Quan sát hình 44.1 và 44.2 thảo luận và trả lời các câu hỏi: - Nêu đặc điểm cấu tạo của đà điểu thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên, sa mạc khô nóng.
- Nêu đặc điểm cấu tạo của chim cánh cụt thích nghi với đời sống bơi lội.
Đọc bảng hình 44.3, điền nội dung phù hợp vào chỗ trống trong bảng sau:

Câu 1. Hãy so sánh đặc điểm cấu tạo ngoài của bộ Ngỗng, bộ Gà,
bọ Chim ưng, bọ Cú.

Câu 2. Đặc điểm chung của lớp chim ? ỷ
Đặc điểm chung của lớp Chìm là : mình có lông vũ bao phủ,
chi trước biến đổi thành cánh, có mỏ sừng, phổi có mang ống khí và có
túi khí tham gia vào hô hấp, tim có 4 ngân, máu nuôi cơ thể là máu tươi,
là động `vật hằng nhiệt. Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ
thân nhiệt của chim bố mẹ.
Câu 3. Cho những ví dụ về các mật lợi ích và tác hại của chim đối
với con người.
Các mặt lợi và hại của chim được thể hiện như sau
Chim ăn các loại sâu họ và gặm nhấm (hại nông, lâm nghiệp và gây
bệnh dịch cho con người). Chim được chăn nuôi (gia câm) cung cấp
thực phẩm, làm cảnh. Chim có lòng (vịt, ngan ngỗng) làm chăn, đệm
hoặc làm đồ trang trí (lòng đà điểu). Chim được huấn luyện để săn mồi
(cốc đế, chim ưng, đại bàng), chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời,
ngỗng trời, gà gô…).
Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng phát tán cây rừng
hoặc chim hút mật ăn mật hoa giúp cho sự thụ phấn cây…). Tuy nhiên
có một số loài chim có hại cho kinh tế nông nghiệp như chim ăn quả,
chim ăn hạt, chim ăn cá