1. Căn  cứ vào bảng 23.1, nhận xét tỉ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế  của vùng Đông Nam Bộ và của cả nước.
 Trả  lời:  - Trong  cơ cấu kinh tế của vùng Đông Nam Bộ, tỉ trọng công nghiệp — xây dựng chiếm cao  nhất (59,3%). •
 - So  với tỉ trọng công nghiệp - xây dựng của cả nước, tỉ trọng công nghiệp — xây dựng  của Đông Nam Bộ cao hơn nhiều (59,3% so với 38,5%).
 2. Dựa  vào hình 32.1, hãy nhận xét sự phân bố sản xuất công nghiệp ở Đông Nam  Bộ.
 Trả  lời:  - Các  trung tâm công nghiệp lớn: TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu; trong đó, lớn  nhất là TP. Hồ Chí Minh.
 3. Vì  sao cây cao su lại dược trồng chủ yếu ở Đông Nam  Bộ?
 Trả lời:    Do Đông Nam Bộ có một số  lợi thế đặc biệt cho trồng cây cao su:
 - Đất  đai (đất xám, đất đỏ badan) có diện tích rộng, ở trên bề mặt địa hình bán bình  nguyên lượn sóng.
 - Khí  hậu nhiệt đới nóng quanh năm. ít bão và gió mạnh là thuận lợi cho cây cao su  (cây không ưa gió mạnh).
 - Cây  cao su được trồng ở Đông Nam Bộ từ đầu thế kỉ trước; người dân có kinh nghiệm  trồng và lấy mủ cao su đúng kĩ thuật.
 - Có  nhiều cơ sở chế biến mủ cao su.
 - Thị  trường tiêu thụ cao su rộng lớn và ổn định, đặc biệt thị trường Trung Quô'c, Bắc  Mĩ, EƯ.
 4. Quan  sát hình 32.1, xác định vị trí hồ Dầu Tiêng, hồ thuỷ điện Trị An. Nêu vai trò  của hai hồ chứa nước này đôi với sự phát triển nông nghiệp của vùng Đông Nam  Bộ.
 Trả  lời:  - Hồ  Dầu Tiếng: là công trình thuỷ lợi lớn nhất nước ta hiện nay, rộng 270km2, chứa  1,5 tỉ m3 nước, đảm bảo tưới tiêu cho hơn 170 nghìn ha đất thường xuyên thiếu  nước về mùa khô của tỉnh Tây Ninh và huyện Củ Chi (thuộc TP. Hồ Chí  Minh).
 - Hồ  thuỷ điện Trị An: bên cạnh chức năng chính là điều tiết nước cho nhà máy thuỷ  điện Trị An (công suất 400 MW), hồ góp phần cung cấp nước cho sản xuất nông  nghiệp và đô thị tỉnh Đồng Nai.
  
 III. GỢI  Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI
 Giải bài tập 1 trang 120  SGK địa lí 9: Tình  hình sản xuất công nghiệp ở Đông Nam Bộ thay đổi như thế nào từ sau khi đất nước  thông nhất?
 Trả  lời:  - Trước  ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng:
 + Công nghiệp ở Đông Nam Bộ  phụ thuộc nước ngoài.
 + Chỉ có một số ngành sản  xuất hàng tiêu dùng và chế biến lương thực, thực phẩm phân bố chủ yếu ở Sài Gòn  - Chợ Lớn.
 - Ngày  nay:
 + Khu vực công nghiệp — xây  dựng phát triển nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của  vùng.
 + Cơ cấu sản xuất cân đối:  bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế biến lương thực, thực phẩm. Một  số ngành công nghiệp hiện đại đã hình thành và phát triển nhanh như: dầu khí,  điện tử, công nghệ cao.
 + Khu vực có vốn đầu tư  nước ngoài tăng mạnh.
 + Các sản phẩm xuất khẩu  chủ lực: dầu mỏ, thực phẩm chế biến, hàng dệt may, giày dép, cao  su,...
 + Các trung tâm công nghiệp  lớn nhất: TP. Hồ Chí Minh (chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất công nghiệp toàn  vùng), Biên Hoà, Vũng Tàu.
 Giải bài tập 2 trang 120  SGK địa lí 9: Nhờ  những điều kiện thuận lợi nào mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công  nghiệp lớn của cả nước?
 Trả  lời:  - Vùng  trồng cây công nghiệp quan trọng của cả nước:
 + Cây công nghiệp lâu  năm:
 • Cao  su: chiếm 65,6% diện tích và 78,9% sản lượng so với cả  nước.
 • Cà  phê: chiếm 8,1% diện tích và 11,7% sản lượng so với cả  nước.
 • Hồ  tiêu: chiếm 56,1% diện tích và 62,0% sản lượng so với cả  nước.
 • Điều:  chiếm 71,1% diện tích và 76,2% sản lượng so với cả  nước.
 + Cây công nghiệp hàng năm:  (lạc, đậu tương, mía, thuốc lá) và cây ăn quả (sầu riêng, xoài, mít, vú sữa,...)  cũng là thế mạnh của vùng.
 - Các  điều kiện thuận lợi:
 + Đất đai (đất xám, đất đỏ  badan) có diện tích rộng, ở trên bề mặt địa hình bán bình nguyên lượn sóng thuận  lợi cho trồng cây công nghiệp theo quy mô lớn.
 + Khí hậu nhiệt đới nóng  quanh năm thuận lợi cho nhiều loại cây công nghiệp khác  nhau.
 + Người dân có tập quán và  kinh nghiệm sản xuất cây công nghiệp.
 + Thị trường xuất khẩu ổn  định và ngày càng mở rộng.
 Giải bài tập 3 trang 120  SGK địa lí 9: Dựa vào bảng số liệu 32.2  trang 121 SGK (Cơ cấu kinh tế của TP. Hồ Chí Minh năm 2000), vẽ biểu đồ tròn thể  hiện cơ cấu kinh tế của TP. Hồ Chí Minh và nêu nhận  xét.
 Hướng  dẫn:  - Vẽ  biểu đồ tròn: vẽ một hình tròn có 3 nan quạt ứng với ba khu vực kinh tế: nông,  lâm, ngư nghiệp; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ. Biểu đồ có chú giải và tên là:  Biểu đồ cơ cấu kinh tế của TP. Hồ Chí Minh năm 2000.
 - Nhận  xét: Công nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng lớn thứ hai trong cơ cấu (45%). DịcR  vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất, trên 50% (53%); nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỉ trọng  nhỏ nhất (2,0%) 
 
 |  
  
 
		
		
		
 
  
 | 
 |