Xem bài viết đơn
  #1  
30-09-2013, 04:27 AM
sweet_love's Avatar
sweet_love sweet_love is offline
Super Moderator

Default Những lưu ý khi Thông tư 45/2013/TT-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ có hiệu lực thi hành từ 10/06/2003




Thông tư 45/2013/TT-BTC (Thông tư 45) hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) có hiệu lực từ 10/06/2013 thay thế cho Thông tư 203/2009/TT-BTC áp dụng từ năm tài chính năm 2013 có một số điểm mà doanh nghiệp cần lưu ý như sau:
1) Trường hợp 1: Doanh nghiệp phải hạch toán xóa sổ các TSCĐ doanh nghiệp đang theo dõi.
Với quy định tại Điểm c, khoản 1, Điều 3 của Thông tư 45 thì nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Một số khoản không được xem là TSCĐ vô hình như “chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh” được quy định bổ sung tại Khoản 3 điều 3 Thông tư 45.
Tại Khoản 11, Điều 9 Thông tư 45 có nêu: Đối với các TSCĐ doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá TSCĐ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này.
Với quy định tại Điều 3 và Điều 9 của Thông tư 45 thì kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành (ngày 10/06/2013) thì doanh nghiệp phải hạch toán xóa sổ tên các TSCĐ doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá TSCĐ hoặc không được xem là TSCĐ vô hình theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 45 để chuyển thành công cụ dụng cụ hoặc chi phí theo quy định hiện hành về kế toán. Với giá trị công cụ, dụng cụ, chi phí là giá trị còn lại và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ tối đa là 3 năm (đến hết ngày 09/6/2016).
2) Trường hợp 2: Doanh nghiệp phải hạch toán tăng TSCĐ.
Quyền sử dụng đất thuê theo quy định tại Điều 4 khoản 2 (d) của Thông tư 45 được ghi nhận là TSCĐ vô hình: “Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều nămthời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm nămvà được cơ quan có thẩmquyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực từ 01/07/2004)
Quy định này thay thế nội dung của Thông tư 203/2009/TT-BTC : Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được tính vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Như vậy đối với trường hợp đặc biệt này thì ngược lại với trường hợp trên: Quyền sử dụng đất thuê trước đây không được ghi nhận là TSCĐ vô hình nay lại được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Như vậy đồng thời kế toán doanh nghiệp phải hạch toán giảm chi phí và ghi tăng TSCĐ. Kế toán doanh nghiệp phải căn cứ vào các hồ sơ liên quan để xác định nguyên giá tài sản, giá trị đã tính vào chi phí cho đến thời điểm hiện tại để xác định là giá trị đã trích, giá trị còn lại và thực hiện tiếp tục tính trích khấu theo quy định tại Thông tư 45.
3) Những trường hợp cụ thể doanh nghiệp cần phải có thông báo cho cơ quan thuế bằng văn bản:
- Trước khi bắt đầu thực hiện phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp tự quyết định theo quy định tại Thông tư 45.
- Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao (mỗi TSCĐ chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng) phải có văn bản giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
- Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 45 có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thông báo thời gian khấu hao cụ thể do doanh nghiệp quyết định (từ 3 đến 5 năm) trước thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng đối với tài sản được đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập (các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó).
- Phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt phương án xác định thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 45.
4) Cần lưu ý đối với doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp mà nhiều doanh nghiệp áp dụng nhất):
Nếu thời gian trích khấu hao xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 45 của những TSCĐ đã đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2013 có thay đổi so với thời gian trích khấu hao xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC thì cách xác định mức trích khấu hao như sau:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ.
- Xác định thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ theo công thức sau:

Trong đó:
T : Thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ
T1 : Thời gian trích khấu hao của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
T2 : Thời gian trích khấu hao của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 45.
t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ) như sau:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
= Giá trị còn lại của TSCĐ : Thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Ví dụ : Doanh nghiệp sử dụng một máy khai khoáng có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày 01/01/2011. Thời gian sử dụng xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 10 năm. Thời gian đã sử dụng của máy khai khoáng này tính đến hết ngày 31/12/2012 là 2 năm. Số khấu hao luỹ kế là 120 triệu đồng.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy khai khoáng là 480 triệu đồng.
- Doanh nghiệp xác định thời gian trích khấu hao của máy khai khoáng là 15 năm theo Phụ lục I Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
- Xác định thời gian trích khấu hao còn lại của máy khai khoáng như sau:

Thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ
= 15 năm x {1 - (2 năm : 10 năm)} = 12 năm

- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 12 năm = 40 triệu đồng/ năm (theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC)

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 40 triệu đồng : 12 tháng = 3,333 triệu đồng/ tháng
Từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2024, doanh nghiệp trích khấu hao đối với máy khai khoáng này vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 3,333 triệu đồng.


Nguyễn Thị Diệu Hồng
Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ Người nộp thuế
Theo: khanhhoa.gdt.gov.vn
TÌM BÀI VIẾT KHÁC SEARCH TRÊN THANH TIM KIẾM PHÍA TRÊN WEB
ĐÃ CẬP NHẬT HẾT SÁCH GIẢI CÁC MÔN CÁC LỚP VUI LÒNG ĐÁNH TÊN BÀI KÈM LỚP PHÍA TRÊN TÌM KIẾM


Trả Lời Với Trích Dẫn