Bài khóa
interviewer1: We’re gathered here today to hold an important discussion.Hôm nay chúng ta tập trung ở đây để thảo luận một vấn đề rất quan trọng.
interviewer1: We’ll begin the discussion by hearing opinions from the supporting side.Chúng ta sẽ bắt đầu buổi thảo luận bằng việc lắng nghe những ý kiến ủng hộ.
S:user (male): First, duties among the employees clearly exist within a company.Trước tiên, trong nội bộ một doanh nghiệp rõ ràng tồn tại những phận sự giữa các nhân viên.
S:user (male): And there exists differences in the wages according to one’s capabilities.Và căn cứ vào khả năng của mỗi người thì sẽ có những mức thu nhập khác nhau
S:user (male): The roles can also have differences in the degree of importance.- Những vai trò này cũng có sự khác nhau về mức độ quan trọng.
S:user (male): These roles can be held differently according to academic backgrounds.- Những vai trò này cũng được phân ra khác nhau căn cứ vào trình độ học vấn.
S:user (male): The difference in wages according to one’s ability is an absolute necessity.- Vì thế cần phải có sự khác nhau về mức thu nhập theo khả năng của mỗi cá nhân.
O:user (female): In elevating one’s role, one’s responsibilities are also raised.- Khi nâng vai trò của cá nhân lên thì trách nhiệm cũng theo đó mà tăng lên.
O:user (female): Work intensity and importance may differ as well.- Cường độ làm việc và tầm quan trọng cũng có thể khác nhau.
O:user (female): It’s reasonable to have a difference in wage according to that.- Căn cứ vào đó thì sự khác nhau trong mức thu nhập là điều hợp lý.
O:user (female): However, it’s irrational to have a difference in wage according to degree.- Tuy nhiên, thật không công bằng khi có sự khác nhau về mức thu nhập căn cứ theo mức độ quan trọng.
S:user (male): Yes. I agree partially on that point.- Đúng vậy, nhưng tôi không hoàn toàn đồng ý ở điểm này.
S:user (male): But when speaking for the university graduates, it’s not an easy matter.- Khi nói tới việc tốt nghiệp đại học thì đây không còn là vấn đề dễ dàng nữa.
S:user (male): They have sufficiently acquired the necessary skills for employment.- Họ có đủ những kỹ năng cần thiết để làm việc.
S:user (male): They have sufficiently acquired the necessary skills for employment.- Họ cũng phát triển được những kiến thức chuyên môn.
S:user (male): They have also developed a professional knowledge.- Vì thế việc trả lương cao hơn cho những người sở hữu trình độ chuyên môn cao là điều dễ hiểu.
S:user (male): It’s reasonable to pay higher wages to those who possess further expertise.-Nhưng điểm khác biệt đó thậm chí có thể ảnh hưởng tới văn hóa của doanh nghiệp.
O:user (female): But that difference would even influence the company culture.- Sự phân biệt trong mức lương đơn giản vì thiếu một tấm bằng có thể gây ra tai họa cho doanh nghiệp đó.
O:user (female): Discrimination for simply lacking a degree could cause a company distress.- Nếu doanh nghiệp nào đánh giá cao tài năng và khả năng,
O:user (female): If it is a place for evaluating talents and abilities,- thì doanh nghiệp đó nên trả lương cho các nhân viên theo khả năng của họ.
O:user (female): candidates should only be treated according to their abilities.- Hay lắm, cám ơn các ý kiến của các bạn.
interviewer1: Ok, thank you for your opinions.- Hay lắm, cám ơn các ý kiến của các bạn.
interviewer1: Thank you all for being attentive in such a sincere manner.- Cám ơn các bạn đã tập trung với một thái độ nghiêm túc như vậy.
interviewer1: We will now conclude our discussion for today.- Giờ thì chúng ta sẽ kết thúc buổi thảo luận hôm nay tại đây.
Hướng dẫn mở rộng
1.“the difference in wages according to one’s ability”
Cách đầu tiên: vâng, tôi nghĩ là khác biệt về lương giữa mọi người là 1 yếu tố tuyệt đối cần thiết ạ, nó chính là yếu tố bộc lộ năng lực mỗi người, các bạn có thể dùng biểu hiện: là một yếu tố tối cần thiết để thể hiện rõ chủ trương của bản thân. Chuyển sang tiếng anh sẽ là: tính từ + absolute necescity
Là câu thể hiện rõ chủ trương của bản thân về việc khác biệt giữa lương tùy theo năng lực, kỹ thuật của mỗi người là việc tuyệt đối cần thiết. Chủ ngữ khác biệt hơi dài 1 chút ạ: việc khác biệt về lương tùy theo năng lực, kỹ thuật của mỗi người “the difference in wages according to one’s ability” là một yếu tố tuyệt đối cần thiết ạ: “is an absolute necesity”
Các bạn nhớ cho kỹ nhé, đây là biểu hiện dùng khi nhấn mạnh sự cần thiết, hay là quan trọng.
2.“it’s irrational to have a difference in wages according to degree”
Nhưng cũng có ý kiến trái ngược như thế này, việc giả tiền lương theo học vị, năng lực là không hợp lý, logic ạ, biểu hiện bất hợp lý tiếng Anh là “irrational”: “However, it’s irrational to have a difference in wages according to degree”; cấu trúc biểu hiện sự không hợp lý là ‘it’s irrational to + động từ”, “it’s irrational to have a difference in wages according to degree”các bạn nhé.
Các bạn nhớ kỹ cấu trúc “it’s irrational to + động từ nhé”.
3.It’s reasonable to have a difference in wage according to that
Cũng có người lại nghĩ như thế này, là một cách thể hiện chủ trương cũng khá mạnh: không ạ, việc phân biệt là cần hợp lý ạ, người có kỹ thuật chuyên môn phải được đối xử khác biệt chứ ạ.
Tính từ tách biệt, phân biệt rõ ràng là hợp lý tiếng anh là: reasonable to, reasonable to,các bạn nhớ kỹ cấu trúc này nhé: it’s reasonable to + động từ.
4.“Candidates should be treated according to their abilities”
Thêm vào đó, cũng có ý kiến, bổ sung thêm: những ứng viên nên nhận được ưu đãi tùy theo năng lực của mỗi người.
Nhận được ưu đãi, đối xử tiếng anh là “be treated” “be treated”. “Candidates should be treated according to their abilities”,
Tuy hôm nay học tận 4 cấu trúc, nhưng tôi mong các bạn hãy sử dụng nó 1 cách tự tin nhất khi thảo luận, tranh luận nhé.
Bài khóa
nterviewer3: I will be hosting this discussion. - Tôi sẽ chủ trì buổi thảo luận ngày hôm nay.interviewer2: I’m sure that everyone is familiar with the topic of today’s discussion.Tôi tin rằng chủ đề thảo luận hôm nay rất quen thuộc với tất cả mọi người.
interviewer3: Now, please speak freely in giving your opinions on this issue.Nào, giờ thì các bạn hãy tự do nêu ý kiến của mình về vấn đề này đi.
S:user (male): I believe one should not necessarily exclude all emotions.Tôi tin rằng người ta không cần phải loại bỏ hết mọi cảm xúc trong công việc
S:user (male): I think office romances at an appropriate level can vitalize work atmospheres.Vì tôi nghĩ tình cảm nơi công sở tại một mức chấp nhận được có thể tạo không khí làm việc hăng say hơn.
O:user (female): That’s an interesting point but my opinion is a bit different.Đó cũng là một khía cạnh thú vị nhưng ý kiến của tôi thì có hơi khác một chút.
O:user (female): The work place should be considered a grouping of professionals.Nơi làm việc nên được coi là một tổ chức của những người chuyên nghiệp
O:user (female): They should thoroughly be work-oriented and success-oriented.Họ chỉ nên có định hướng công việc và định hướng thành công mà thôi.
O:user (female): Considering the possible problems of office romances,Nếu xem xét những vấn đề có thể phát sinh từ tình cảm nơi công sở,
O:user (female): it is essential to draw a clear line between public and personal life.thì cần phải phân ranh giới rạch ròi giữa đời sống công sở và đời sống cá nhân.
S:user (male): The distinction between public and personal life is not an easy matter.Phân biệt giữa đời sống công sở và đời sống cá nhân không phải là một vấn đề dễ dàng.
S:user (male): It is something to be determined and controlled on one’s own.Đó là điều do cá nhân quyết định và kiểm soát.
S:user (male): We have no right to control someone else’s feelings.Chúng ta không có quyền gì can thiệp vào tình cảm của người khác.
S:user (male): This is an issue entirely dependent on individual choice.Đây là một vấn đề hòan tòan phụ thuộc vào sự lựa chọn của mỗi cá nhân.
O:user (female): (But) romantic relationships could create a sense of incongruity within the organization.(Nhưng) tình cảm nơi công sở có thể gây ra tình trạng bất hợp lý trong nội bộ tổ chức.
O:user (female): Even if employees claim that they’re being careful,Thậm chí khi nhân viên bảo đảm rằng họ sẽ cẩn thận,
O:user (female): It will become difficult to treat each other properly.thì cũng vẫn rất khó để cư xử với nhau.
O:user (female): Not to mention, this might also affect other colleagues as well.Đó là còn chưa tính đến chuyện điều đó có thể ảnh hưởng đến các đồng nghiệp khác nữa.
interviewer3: Alright. It appears everyone detailed their opinions very well.Được rồi, có vẻ mọi người đã trình bày ý kiến của mình rất tốt.
interviewer3: If there are no additional opinions or questions, we will end the discussion.Nếu không còn câu hỏi hay ý kiến nào khác nữa thì chúng ta sẽ kết thúc buổi thảo luận tại đây.
interviewer3: Thanks to everyone for your participation.Cám ơn các bạn đã tham gia buổi thảo luận này.
Hướng dẫn mở rộng
1.“I beblieve one should not necessarily exclude all emotions”
Ý kiến đầu tiên, đó là không nhất thiết loại bỏ hoàn toàn cảm xúc của mỗi người trong công việc. Đây là biểu hiện thể hiện ý kiến của mình nghĩ cái gì đó là không được hoặc không nên, sang tiếng Anh là: I believe one should not…
Cấu trúc là : I believe one should not + động từ.
Để bổ sung thêm ta có thể cho thêm những quán từ như: “necessarily”, “necessarily exclude all emotions”có nghĩa là: không nhất thiết phải loại bỏ hoàn toàn cảm xúc của mỗi người trong công việc. Chính vì vậy tôi nghĩ việc nhất thiết phải loại bỏ cảm xúc của mọi người là một việc không thực sự cần thiết. “I beblieve one should not necessarily exclude all emotions”
Đây chính là biểu hiện thể hiện suy nghĩ tán thành, đồng ý với tình yêu công sở phải không ạ. Các bạn nhớ cho kỹ nhé “I believe one should not + động từ”
2.“Considering the possible problems of office romances”
Ý kiến thứ 2 là ý kiến phản đối ạ. Tôi nghĩ rằng cái gì đó là không được.
Hoặc cũng có thể dùng cấu trúc, khi xem xét một cái gì : considering + danh từ, considering + danh từ
Chúng ta thử đặt thành câu nhé : khi xem xét những vấn đề liên quan tới tình yêu công sở ta có câu sau: “Considering the possible problems of office romances”
Tình yêu công sở trong tiếng Anh là “office romances”
“Considering the possible problems of office romances”, các bạn nghỉ hơi 1 chút trước khi nói từ “office romances” nhé. Considering something là khi xem xét một cái gì
Chúng ta đặt vào câu nhé: “considering the possible problems of office romances”, tiếp theo sẽ là khẳng định tôi nghĩ rằng việc phân biệt giữa công với tư là rất cần thiết ạ, tiếng Anh có cấu trúc thể hiện điều gì đó là quan trọng là: “It’s essential to + động từ”.
3.“It’s essential to draw a clear line between public and personal life”
Biểu hiện phân biệt giữa công với tư là “draw a clear line between public and personal life”. Các bạn nhớ kỹ nhé! “draw a clear line between public and personal life”, cả câu hoàn chỉnh trong tiếng Anh sẽ là “It’s essential to draw a clear line between public and personal life”, các bạn nhớ kỹ cấu trúc: “It’s essential to + động từ”nhé!
Tiếp theo chúng ta sẽ đến với 1 ý kiến tán thành nữa nhé: chúng ta không có quyền can thiệp vào tình cảm của người khác, đây là 1 biểu hiện thể hiện rõ sự tán thành tình yêu công sở bằng cách phản đối lại ý kiến ở trên. Cấu trúc là “We have no right to + động từ”, “We have no right to control someone else’s feelings”, các bạn nhớ học kỹ cấu trúc: “we have no right to + động từ”nhé.
4.“Not to mention, this might also affect other colleagues as well” “other colleagues as well”
Chúng ta cùng đến với ý kiến thứ 4 – một ý kiến phản đối tình yêu công sở nhé: không chỉ vậy nó còn có thể gây ảnh hưởng đến những đồng nghiệp khác, không chỉ vậy tình yêu công sở còn có thể gây ảnh hưởng không tốt đến bầu không khí giữa các đồng nghiệp.
Cụm từ với nghĩa “chưa kể tới” tiếng Anh là “not to mention”, “not to mention”, cả câu sẽ là: “Not to mention, this might also affect other colleagues as well” “other colleagues as well”, “not to mention”, bổ sung thêm chủ ngữ, động từ vào là chúng ta sẽ có câu hoàn chỉnh rồi đấy. Các bạn đừng quên cấu trúc: “đó là chưa kể tới...” “not to mention” nhé!
Bài khóa
interviewer2 Thank you everyone for attending today’s discussion.- Cám ơn các bạn đã tham gia buổi thảo luận hôm nay.
interviewer2 We will now begin.- Giờ chúng ta sẽ bắt đầu luôn nhé.
interviewer3 Then, whoever wants to voice their opinion, please raise your hand.Nào, ai muốn trình bày ý kiến của mình thì hãy giơ tay lên.
S:user (male) The issue concerning the release of personal information is controversial.Vấn đề liên quan tới việc bán thông tin cá nhân là một vấn đề đáng tranh cãi.
S:user (male) The freedom of business activities and the protection of privacy can collide.Sự tự do của các hoạt động kinh doanh và sự bảo vệ quyền riêng tư có thể mâu thuẫn với nhau.
S:user (male) Companies use personal information mostly for direct marketing.Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng thông tin cá nhân để làm marketing trực tiếp.
S:user (male) But competition for customer creation has become greater with privacy protection.Tuy nhiên cạnh tranh vì sức sáng tạo của khách hàng đã vượt trội hơn hẳn việc bảo vệ quyền cá nhân.
O:user (female) Yes, that is a good point.- Đúng vậy, đó là một khía cạnh.
O:user (female) However, personal information misuse by companies can cause serious problems.Tuy nhiên, thông tin cá nhân bị các doanh nghiệp sử dụng sai mục đích có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng.
O:user (female) When the government tries to expand the scope of personal information release,Khi chính phủ cố gắng mở rộng phạm vi về việc bán thông tin cá nhân,
O:user (female) The dignity of individuals can be at stake.thì giá trị của cá nhân có thể bị đe dọa.
O:user (female) When strict rules follow, individuals will feel protected from information misuse.Khi luật pháp được thực thi nghiêm minh thì cá nhân có thể cảm thấy được bảo vệ khỏi việc sử dụng sai mục đích các thông tin cá nhân.
O:user (female) And this can also promote companies’ marketing efforts in the end.Và điều này cuối cùng cũng có thể thúc đẩy các nỗ lực marketing của doanh nghiệp.
S:user (male) But the personal information is an important resource for business executions.Tuy nhiên các thông tin cá nhân là một nguồn quan trọng cho việc hợp thức hóa hoạt động kinh doanh.
S:user (male) Personal information can also be an asset in profit creation.Thông tin cá nhân cũng có thể là một tài sản trong việc sáng tạo lợi nhuận.
S:user (male) Therefore, it is a problem if overly regulated.Vì thế đây thực sự là một vấn đề nếu bị điều chỉnh quá đi.
O:user (female) Yes, that could be the case to some degree.Đúng vậy, ở một mức độ nào đó, thì điều đó có thể đúng.
O:user (female) But when the information is misused, it is the individual who suffers the most. Nhưng khi thông tin bị sử dụng sai mục đích thì chính cá nhân đó sẽ là người phải chịu hậu quả nhiều nhất.
O:user (female) We must take that into consideration.Chúng ta nên xem xét vấn đề đó.
O:user (female) It’s necessary for personal information to be regulated by law.Thông tin cá nhân cần phải được luật pháp bảo trợ.
interviewer2 It’s been good so far.Tốt lắm.
interviewer2 This is the end of the discussion. Thank you.Chúng ta sẽ kết thúc buổi thảo luận tại đây. Cám ơn các bạn.
Hướng dẫn mở rộng
1. “Personal information misuse by companies can cause serious problems”
Đầu tiên, các bạn có thể chia sẻ rằng việc thông tin cá nhân bị lạm dụng bởi công ty là một vấn đề rất nghiêm trọng.
Lạm dụng thông tin cá nhân tiếng anh là “personal information misuse” cũng có nghĩa là dùng sai đấy ạ.
Chủ ngữ là “personal information misuse by companies” việc công ty lạm dụng thông tin cá nhân là một vấn đề nổi cộm phải không ạ?
Trong tiếng Anh chúng ta nói “vấn đề vô cùng nghiêm trọng” là “serious problem”
2. “The dignity of individuals can be at steak”
Hãy ghi nhớ việc này là điều không tốt ạ. Vì sẽ rất nguy hiểm, và không thể chấp nhận được nếu giá trị cá nhân bị công ty lợi dụng để sinh lợi nhuận,
Tôi sẽ dạy các bạn cách biểu hiện hoàn toàn mới: cái gì đó cực kì gây nguy hiểm “… can be at steak”.Giá trị cá nhân biểu hiện tiếng Anh là: “the dignity of inviduals”, “The dignity of individuals” Các bạn có thể dùng cấu trúc “can be at steak”, “The dignity of individuals can be at steak” có nghĩa là: giá trị cá nhân có thể bị đe dọa.
Chúng ta có thể dùng câu này để nhấn mạnh sự tán thánh, hoặc phản đối.
3. “Yes, that could be the case to some degree”,
Hoặc chúng ta cũng có thể đồng ý với ý kiến của đối phương ở một chừng mực nào đó, rồi nhấn mạnh hơn khi đưa ra ý kiến của bản thân, đây mới thực sự là cách mang lại hiệu quả tranh luận cao đấy các bạn ạ. Bởi lẽ nếu các bạn chỉ khăng khăng là tôi đúng thì chắc chắn sẽ bị trừ điểm đấy.Các bạn nên dùng biểu hiện vừa đồng tình, áp dụng với ý kiến của đối phương ở 1 chừng mực nào đó, vừa đồng thời đưa ra ý kiến của bản thân nhé.
Chúng ta cùng đến với ý kiến thứ 3 phản đối sử dụng thông tin cá nhân cho mục đích của công ty nhé, cũng có người nói rằng: vâng, cũng có thể chấp nhận ở một mức độ nào đấy ạ. “Yes”, nghỉ 1 chút rồi “that could be the case to some degree”
ở 1 mức độ nào đấy nói tiếng anh là “to some degree”, các bạn đặt ở cuối câu là được, các bạn liên kết lại thành câu và nói thử nhé “Yes, that could be the case to some degree”, vâng, ở một mức độ nào đó thì điều đó có thể đúng.
4. “It’s necessary for personal information to be regulated by law”.
Sau đó là biểu hiện: cái gì đó là quan trọng. việc thông tin cá nhân được pháp luật bảo trợ là rất quan trọng. “It’s necessary for A to B” Việc A trở thành B là rất quan trọng
“It’s necessary for A to + B, B là động từ” “It’s necessary for personal information to be regulated by law”. Được luật pháp bảo trợ tiếng Anh nói là “to be regulated by law”, cả câu sẽ là: “It’s necessary for personal information to be regulated by law”, câu hoàn chỉnh có nghĩa là thông tin cá nhân cần phải được luật pháp bảo trợ.
Bài khóa
interviewer1 The discussion time will not be long.- Thời gian thảo luận không nhiều đâu.
interviewer1 Please accurately express your opinions within the given time.Vậy nên các bạn nên diễn tả chính xác ý kiến của mình trong thời gian cho phép.
S:user (male) My opinion is to consider the methods of the superior.Ý kiến của tôi là nên xem xét các phương pháp của cấp trên.
S:user (male) To a large degree, the superior can be considered a partner.Nhìn trên diện rộng thì cấp trên cũng có thể được coi là một người bạn.
S:user (male) It’s just a matter of methodology.Đây chỉ là vấn đề về phương pháp luận mà thôi.
S:user (male) With the same goals we move forward to the same destination.Với một mục tiêu chung, chúng ta cùng hướng tới một điểm đến giống nhau.
S:user (male) So it’s reasonable to adapt to the methods of a superior.Vì vậy đó là điều hợp lý khi làm theo các phương pháp của cấp trên.
O:user (female) I disagree with you on that.Tôi không tán thành ý kiến của bạn ở điểm này.
O:user (female) I believe there would be issues with unconditional accommodations.Tôi tin rằng nếu nhân viên nhất nhất làm theo phương pháp của cấp trên vô điều kiện thì sẽ có nhiều vấn đề xảy ra đấy.
O:user (female) Especially if you defined the relationship as being a partnership.Đặc biệt khi bạn xác định mối quan hệ bạn bè với cấp trên
O:user (female) Forgoing a relationship between a superior and subordinate,Nếu là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới,
O:user (female) I think that it’d be (a) better (way) to apply a more rational method.thì tôi nghĩ tốt hơn hết là áp dụng phương pháp lý trí.
S:user (male) However, within the hierarchical relationships in work places,Tuy nhiên, trong những mối quan hệ cấp trên cấp dưới tại công sở,
S:user (male) It seems like attaining one’s own methods are essentially good.dường như việc đi theo phương pháp của một cá nhân là điều rất tốt.
S:user (male) A superior carries much experience and expertise.Cấp trên thường là người có nhiều kinh nghiệm và khôn ngoan hơn.
S:user (male) Flexibility is important in order to sufficiently utilize their knowledge.Để tận dụng hiệu quả kiến thức của họ thì điều quan trọng là phải linh động.
O:user (female) I partially agree with your statement.Tôi không hoàn toàn tán thành ý kiến của bạn.
O:user (female) But having know-how means their methods have been working for awhile.Nhưng việc có bí quyết có nghĩa là phương pháp của họ đã được sử dụng một thời gian rồi.
O:user (female) I believe that while respecting the methods of one’s superior,Tôi nghĩ rằng kể cả khi bạn làm theo phương pháp của cấp trên,
O:user (female) You also need to uphold your own method.thì bạn cũng nên gây dựng phương pháp của riêng mình.
interviewer1 Ok. Your opinions were well taken.Hay lắm, ý kiến của các bạn đều rất hay.
interviewer1 Thank you all sincerely for attending the discussion.Cám ơn các bạn rất nhiều vì đã tham gia buổi thảo luận này.
Hướng dẫn mở rộng
1. “The superior can be considered a partner”
Đầu tiên là ý kiến sẽ làm theo cấp trên, sẽ cùng làm với cấp trên. Trong các cách nói rõ lập trường của mình thì có: nếu nhìn rộng ra, nếu nhìn một cách tổng quát thì cái này là tốt biểu hiện này dùng khá nhiều chứ ạ. “To a large degree” Nếu xem xét ở phương diện tổng quát thì cũng có thể coi cấp trên chính là một đối tác cùng hợp tác của chúng ta, tiếng Anh sẽ là: “The superior can be considered a partner”.Coi cái gì là… nói tiếng anh là “…can be considered”, cả câu là: “The superior can be considered a partner”. Ý kiến này rất đúng phải không ạ, vì cấp trên là đối tác của chúng ta nên cần phải nhất trí cùng làm.
2. “It’s just a method of methodology”
Đơn giản vì đây chính là sự khác nhau về quan điểm, không phải tranh luận ý kiến của cấp trên hay của mình là đúng, mà chỉ cần nói, đơn giản đây chỉ là tranh luận về phương pháp thôi, chúng ta có thể cũng có thể nói bằng biểu hiện này: “It’s just a method of methodology”, Đơn giản vì đây chỉ là tranh luận về phương pháp mà thôi, Cấu trúc: “it’s a method of + Danh từ”. Các bạn nhớ cấu trúc này nhé.
3. “I think that it would be better to apply a more rational method”
Tiếp theo là biểu hiện phản đối. Là biểu hiện có nội dung: đưa ra ý kiến của mình là được, tôi nghĩ như thế thì tốt hơn hoặc không tốt bằng.
Chúng ta thử dùng cách so sánh xem sao nhé: “I think that it would be better to + động từ”.
Tôi nghĩ rằng làm thế này thì tốt hơn: “I think that it would be better to + động từ”.
Hoặc, tôi nghĩ là nếu áp dụng phương pháp hợp lý, lôgic hơn thì sẽ tốt hơn ạ. Có nghĩa là giả dụ nếu ý kiến của cấp trên mà chưa đúng, ý kiến của tôi hợp lý hơn, thì việc áp dụng ý kiến của tôi thì sẽ tốt hơn: “I think that it would be better to apply a more rational method” “a more rational method”, một cách hợp lý, lôgic trong tiếng Anh là “more rational method”
“I think that it would be better to apply a more rational method” tôi nghĩ là áp dụng phương pháp lôgic, hợp lý hơn thì sẽ tốt hơn ạ.
4. You also need to uphold your own method.
Thêm vào đó cũng có ý kiến cho rằng nếu ngày nào bạn cũng răm rắp làm theo ý kiến của sếp mà không đưa ra ý kiến của bản thân mình thì sẽ bị coi là nhân viên không sáng tạo. Trong trường hợp như thế này, bạn cũng rất cần phải mạnh mẽ bảo vệ ý kiến của mình. Khi nhấn mạnh như thế là được thì các bạn dùng “you need to + động từ”hoặc không chỉ mà còn thì dùng “you also need to + động từ”
“You also need to + động từ”, “uphold” là: duy trì, bảo vệ, theo đuổi
Hôm nay chúng ta dừng tại đây nhé, hẹn gặp lại các bạn ở giờ học sau.
Bài khóa
interviewer1 Now, we will begin today’s discussion of this critical issue.Nào, giờ thì chúng ta sẽ bắt đầu thảo luận chủ đề quan trọng ngày hôm nay. interviewer1 First, shall we hear opinions on the pursuit of profits?Trước hết, chúng ta sẽ lắng nghe các ý kiến tán thành sự theo đuổi lợi nhuận.
S:user (male) When a company grows in size, the public expects more social contributions.Khi một doanh nghiệp phát triển về quy mô thì công chúng cũng sẽ trông đợi sự đóng góp cho xã hội nhiều hơn.
S:user (male) The company is meant to pursue profits, not social contributions.Doanh nghiệp là một tổ chức theo đuổi lợi nhuận chứ không phải là đóng góp cho xã hội.
S:user (male) Contributions can only be made when profits have exceeded their expectation.Những đóng góp này chỉ có thể được thực hiện khi lợi nhuận vượt trên mức trông đợi của doanh nghiệp.
O:user (female) It makes sense.Điều đó cũng có ý nghĩa đấy.
O:user (female) The company cannot be free from the pressures of contributions.Doanh nghiệp không thể thoát khỏi áp lực về đóng góp cho xã hội.
O:user (female) If this is not faithfully carried out, there will be ethical criticism.Nếu doanh nghiệp không thực hiện việc này thì sẽ bị xã hội lên án.
O:user (female) Customers can turn their backs on the company.Khách hàng sẽ quay lưng lại với doanh nghiệp đó.
S:user (male) I agree with your statement to some degree.Tôi chỉ đồng ý với bạn một phần thôi.
S:user (male) But let’s think from the standpoint of the company.Nhưng bạn hãy đứng trên cương vị của doanh nghiệp mà nhìn nhận vấn đề.
S:user (male) If the company focuses way too much on social contributions,Nếu doanh nghiệp tập trung quá nhiều vào việc đóng góp cho xã hội,
S:user (male) a serious problem could arise in management.thì có thể sẽ phát sinh vấn đề nghiêm trọng trong quản lý.
O:user (female) That is true but it should not be thought of just negatively.Điều đó là đúng nhưng cũng không nên nhìn nhận vấn đề đó một cách tiêu cực như vậy.
O:user (female) Recently more firms have an interest and investment in social responsibilities.Gần đây có thêm càng nhiều doanh nghiệp quan tâm và đầu tư vào trách nhiệm xã hội.
O:user (female) What do you think has caused this?Bạn nghĩ nguyên do của việc này là gì?
O:user (female) The enterprise tends to form a positive brand image.Doanh nghiệp có xu hướng xây dựng hình ảnh thương hiệu một cách tích cực.
O:user (female) And that, in the long run, can help its pursuit of profits.Và điều đó về lâu về dài có thể giúp việc theo đuổi lợi nhuận của doanh nghiệp thuận lợi hơn.
interviewer1 Ok, your voices were well heard.Hay lắm, ý kiến của các bạn đều đã được ghi nhận.
interviewer2 Thank you for actively participating in this difficult topic.Cám ơn các bạn đã chủ động tham gia thảo luận một chủ đề khó như thế này.
interviewer1 We will have to end the discussion here today, thank you.Chúng ta sẽ phải kết thúc buổi thảo luận hôm nay tại đây, cám ơn các bạn.
Hướng dẫn mở rộng
1. “The company is meant to pursue profit, not social contributions”
Đặt trọng tâm vào hình ảnh, biểu tượng của công ty. Đó chính là tạo ra lợi nhuận công ty, chứ không phải thương hiệu mang tính xã hội
Biểu hiện đặt trọng tâm vào cái gì: “chủ ngữ + is/ are meant to + động từ”, “chủ ngữ + is/ are meant to + động từ”.Doanh nghiệp là nơi đặt trọng tâm vào việc tạo ra lợi nhuận, chứ không phải là trách nhiệm xã hội “The company is meant to pursue profit, not social contributions”, Đóng góp hay trách nhiệm xã hội là “social contributions”
2. “If the company focuses way too much on social contributions, a serious problem could arise in management”
Câu tiếp theo nhé, nếu bạn đứng trên lập trường của công ty thì bạn sẽ nghĩ gì? Nếu bạn muốn nói hãy đứng trên lập trường của công ty mà xem xét thì bạn dùng: “stand point of + somebody”.
Stand point có nghĩa là lập trường
3. “If the company focuses way too much on social contributions, a serious problem could arise in management”
Liên kết với các câu thứ 3,4 ở trên thì: giả sử nếu công ty quá tập trung vào việc đóng góp cho xã hội thì sẽ có khá nhiều các vấn đề nảy sinh trong khâu quản lý. Tiếng Anh sẽ là: “If the company focuses way too much on social contributions, a serious problem could arise in management”, Cấu trúc này hay dùng trong các loại giả định: giả dụ/ giả sử nếu… thì sẽ thành như thế này.
Biểu hiện giả dụ là “if the company focuses way too much on social contributions”, “if the company focuses way too much on social contributions”
Hãy áp dụng cấu trúc này vào các câu giả định nhé.
4. “That is true but it should not be thought of just negatively”.
Nhưng cũng không thể phủ định hoàn toàn, nghĩ việc đóng góp cho xã hội là xấu được ạ. “That is true but”, nghỉ 1 chút nhé, “that is true but”, “it should not be thought of just negatively”
“Be thought of…” có nghĩa là việc gì đó được cân nhắc, xem xét và nhìn nhận.
“That is true but…” là ý không nên nghĩ quá tiêu cực về việc tạo dựng thương hiệu xã hội, phân biệt rõ bằng cách tạo đối lập ở kết thúc: “That is true but…”. Cả câu sẽ là: “That is true but it should not be thought of just negatively”.
Bài khóa
interviewer3: I feel very happy to host your discussion today.- Hôm nay tôi rất vui vì được chủ trì buổi thảo luận ngày hôm nay.
interviewer3: Please focus your attention on the discussion. Nào các bạn hãy tập trung vào buổi thảo luận.
S:user (male): I would first like to present my opinion. Trước tiên tôi sẽ trình bày ý kiến của mình.
S:user (male): Even if they are not so sociable as of yet. Cho dù những nhân viên đó không có tính xã hội,
S:user (male): I believe that a capable employee must be chosen. nhưng tôi tin rằng chúng ta nên chọn một nhân viên có khả năng.
S:user (male): At work, nothing is more important than verified abilities. Bởi lẽ trong công việc thì không gì quan trọng bằng những khả năng đã được chứng minh.
O:user (female): I would like to present a slightly different opinion. Tôi muốn trình bày ý kiến hơi khác với ý kiến của bạn một chút.
O:user (female): When considering the distinctiveness of the work place, Khi xem xét sự khác biệt tại nơi làm việc,
O:user (female): I believe there is a problem in simply pursuing intellectual talents. tôi tin rằng sẽ xảy ra vấn đề trong việc đơn giản là theo đuổi những người trí thức.
O:user (female): By learning about and taking advantage of their unique talents. Bằng việc học tập và tận dụng những tài năng độc nhất của mình,
O:user (female): Individual workers can improve their capabilities, cá nhân có thể cải thiện khả năng của mình.
S:user (male): In any organization, people are evaluated on their capabilities. Trong bất kỳ tổ chức nào thì con người luôn được đánh giá theo khả năng của họ.
S:user (male): And the whole point is not about maintaining good human relations. Và toàn bộ vấn đề là không phải về việc duy trì mối quan hệ tốt giữa người với người.
S:user (male): Although personality and the nature of an individual are important, Mặc dù cá tính và bản chất của cá nhân là điều quan trọng,
S:user (male): It would be difficult if they lack sufficient skills. nhưng cũng rất khó khăn nếu họ thiếu những kỹ năng cần thiết.
O:user (female): I have a different opinion. Tôi lại có ý kiến khác.
O:user (female): Of course, the work place doesn’t place its goals on human relations. Tất nhiên, công sở không phải là nơi đặt mục tiêu của mình trong mối quan hệ giữa người với người.
O:user (female): But employees can display their capabilities based on well-roundedness. Nhưng nhân viên cũng có thể thể hiện khả năng của mình trong môi trường làm việc thân thiện.
O:user (female): I believe that it is not right to exclude a certain individual for lacking capabilities. Tôi tin rằng việc gạt bỏ một cá nhân vì thiếu khả năng là điều không nên.
O:user (female): Those lacking capabilities can display their abilities with their well-rounded personality. Những người thiếu khả năng này có thể thể hiện khả năng của mình trong môi trường làm việc thân thiện.
interviewer3: Ok. Your opinions were well heard. Hay lắm, ý kiến của các bạn đều đã được ghi nhận.
interviewer3: Thank you all sincerely for participating in today’s discussion. Cám ơn các bạn vì đã tham dự buổi thảo luận ngày hôm nay.
Hướng dẫn mở rộng
1.“I believe that a capable employee must be chosen”
Trường hợp thứ 1, đứng trên lập trường công ty, thì tôi nghĩ nên chọn người có năng lực. Đó là suy nghĩ của tôi. Khi nhấn mạnh suy nghĩ của bản thân mình chúng ta dùng cấu trúc: “I believe that + chủ ngữ + động từ”. Có nghĩa là tôi tin rằng... “I believe that a capable employee must be chosen”, “I believe… must to”… “must be chosen” chính là cấu trúc biểu hiện sự nhấn mạnh: “must be chosen”. Động từ “must” thường được dùng khi muốn nhấn mạnh ý kiến của mình. Vâng các bạn có thể dùng cấu trúc: “must do something or something must be done”để thể hiện ý kiến của mình.
2. “nothing is more important than verified abilities”
Tính xã hội trong môi trường công sở cũng quan trọng, nhưng năng lực đã được kiểm chứng thì chúng ta lại càng không thể coi thường được. Chính vì thế chúng ta có câu khẳng định thứ 2 là: năng lực đã được kiểm chứng thì quan trọng hơn tất cả. “at work” tại công ty hay trong môi trường công sở “nothing is more important than verified abilities”
Verify có nghĩa là kiểm chứng, verified ở dạng “ed” trở thành tính từ, nhấn mạnh cái gì đó đã được kiểm chứng.
“Verified abilities” là năng lực đã được kiểm chứng. “At work” trong công ty, không có gì quan trọng bằng năng lực đã được kiểm chứng. Cả câu sẽ là: “At work, nothing is more important than verrified abilities”
Ở đây có cấu trúc là: “nothing is more important than …” cái đứng sau ‘than’ là danh từ, là số một, là quan trọng nhất. Nghĩa là không có gì quan trọng bằng cái này. . Hi vọng các bạn nhớ cấu trúc “nothing is more important than…” nhé.
3. “And the whole point is not about maintaining good human relation”
Và ý kiến tiếp theo lại có ý là vấn đề quan trọng nhất chính là phải duy trì tốt mối quan hệ với mọi người, lần này có vẻ nhấn mạnh tính xã hội: “And the whole point is not about maintaining good human relation”
The whole point is thatcó nghĩa là nói chung, nói tổng quát là
The whole point is not about có nghĩa là vấn đề chung, tổng quát là không liên quan đến…
“The whole point is not about maintaining good human relation”
5. “I believe that it’s not right to exclude a certain individual for lacking capablities”
Câu tiếp theo là câu tán thành tính quan trọng của phẩm chất xã hội. Con người có thiếu sót 1 kinh nghiệm nào đó mà lại có một tính cách, phẩm chất đặc biệt thì khi tuyển dụng mà bỏ qua người đó thì cũng không hay lắm. Câu tiếp theo là: “I believe that it’s not right to + động từ”, Cấu trúc: “It’s not right to + động từ” có nghĩa là tôi nghĩ làm như thế là không đúng, không nên: “I believe that it’s not right to exclude a certain individual for lacking capablities”
Exclude có nghĩa là loại trừ, loại bỏ. “I believe that it’s not right to exclude a certain individual for lacking capabilities”có nghĩa là: Tôi nghĩ rằng việc loại bỏ một cá nhân vì thiếu kinh nghiệm là điều không nên”.
Bài khóa
Executive: You’ve passed all the necessary steps leading up to this panel interview.- Bạn đã vượt qua các bước cần thiết để vào được vòng phỏng vấn này.
Executive: Nice to meet you.- Rất vui được gặp bạn.
Executive: Don’t get nervous. Just be yourself while you answer my questions.- Đừng lo lắng quá. Hãy tự tin trả lời câu hỏi của tôi nhé.
Executive : Let’s take it easy. You’ve had enough of questions, right?- Nào, hãy thoải mái nào. Bạn đã trả lời rất nhiều câu hỏi rồi phải không nào?
user (male): Yes, sir. Thank you.- Dạ đúng vậy, cảm ơn anh/chị.
Executive: If you are selected to work for our company,- Nếu bạn được tuyển dụng vào làm việc trong công ty chúng tôi,
Executive : How far do you wish to get in terms of promotions?- thì bạn muốn thăng tiến xa đến vị trí nào?
user (male): I’ve got to focus on requirements and tasks relating to the position.- Tôi muốn nỗ lực hết mình để có thể làm tốt vị trí được giao.
user (male) Ultimately, I wish to be in the position you are in. - Nhưng cuối cùng tôi muốn vươn đến vị trí của 3 vị ngồi đây.
user (male): I am ready to work hard to get to where you are. - Tôi sẵn sàng làm việc chăm chỉ để có thể lên được vị trí của các vị.
Director: I feel a bit intimidated. - Tôi cảm giác như vị trí hiện tại của mình đang bị đe dọa.
Director : Um…now you’re making me nervous.- Um…, giờ thì bạn làm cho tôi thấy lo lắng rồi đấy.
CEO: Do you know what we consider ideal employees to be?- Bạn có biết chúng tôi coi những nhân viên lý tưởng là người như thế nào không?
user (male): It’s those individuals who are never lax in their self-improvement efforts. -Đó là những cá nhân không bao giờ lơ là việc hoàn thiện bản thân.
user (male); It also includes those with a creative and challenging mindset. -Trong đó bao gồm cả những cá nhân có tư duy sáng tạo và dám mạo hiểm.
CEO: Great.You know very well then. -Tốt lắm, bạn biết khá nhiều đấy.
CEO: Do you think you fit within these descriptions? - Bạn nghĩ mình có hội tụ đầy đủ những yếu tố trên không?
user (male): I am not entirely sure that I am a suitable candidate. -Tôi không dám chắc rằng mình phù hợp với hình tượng nhân viên lý tưởng của công ty ta.
user (male): But, my definition of the ideal worker fits perfectly with yours. -Nhưng định nghĩa về một nhân viên lý tưởng của tôi lại hoàn toàn phù hợp với mô tả của các vị.
user (male): I think I can show you that I am your ideal employee. -Tôi nghĩ tôi có thể cho các vị thấy tôi là một nhân viên lý tưởng.
CEO: I see. Good job participating in the various steps so far. -Tôi hiểu rồi, chúc mừng bạn đã vượt qua các vòng phỏng vấn trước.
CEO: We hope to see you at work. -Hi vọng sẽ được làm việc với bạn.
Hướng dẫn mở rộng
1. Ultimatedly, I wish to be in the position you are in
Câu hỏi thứ nhất: Bạn muốn thăng tiến đến vị trí nào trong công ty? It’s complicated question to answer, right? Đó là câu hỏi thẳng về việc cuối cùng bạn muốn đạt đến vị trí nào trong công ty? Cụm từ ‘cuối cùng thì’ trong tiếng Anh là ‘ultimately’ + chủ ngữ + động từ. Sau khi nói ‘ultimately’ thì các bạn nên ngắt hơi một chút nhé, thế này nè: Ultimatedly, I wish to be in the position you are in. Câu này có nghĩa là: Cuối cùng thì tôi muốn đạt đến vị trí mà giám đốc đang nắm giữ ạ.
Để thể hiện sự tôn trọng với người đối diện thì bạn nên dùng ‘I wish’ chứ không nên dùng ‘I want’, ý là thể hiện tôi hi vọng cuối cùng mình có thể trở thành…
2. I’m ready to work hard to get to where you are.
Nếu chỉ nói như vậy thì cũng thể hiện sự tự tin, nhưng mà cũng sẽ gây cảm giác bạn là người rất kiêu ngạo phải không ạ, như thế tất nhiên là không nên rồi. Vì vậy nên bạn nên nói thêm về nỗ lực làm việc chăm chỉ của mình.
I’m ready to work hard to get to where you are. Câu này có nghĩa là tôi sẵn sàng làm việc hết mình để có thể đạt đến vị trí mà ngài đang đảm nhiệm.
Cấu trúc là “I’m ready to work hard to + Động từ”
3. “I am not entirely sure that I am a suitable candidate”.
Câu hỏi tiếp theo là một câu hỏi hơi nhạy cảm một chút. Nếu các bạn không chuẩn bị trước thì sẽ rất khó trả lời đó
Đó là câu hỏi: Bạn định nghĩa một nhân viên lý tưởng của công ty là gì?
Nếu các bạn tự nhận mình chính là hình mẫu nhân viên lý tưởng của công ty thì sẽ thể hiện sự kiêu ngạo phải không ạ, vậy nên các bạn nên nói thế nào để nghe khiêm tốn hơn.
I’m not entirely sure that I am…, có nghĩa là: tôi không chắc chắn tôi là…câu nói này cũng vẫn thể hiện sự tự tin của bạn mà lại có thể trở thành một câu trả lời rất khiêm tốn phải không nào?
I’m not entirely sure that I am a suitable candidate… có nghĩa là: Tôi không thể chắc chắn rằng mình sẽ là nhân viên lý tưởng của công ty. Well, he/ she is very humble…Các bạn nhắc lại theo tôi nhé: “I am not entirely sure that I am a suitable candidate”.
4. “But my definition of the ideal worker fits perfectly with yours”.
Bạn nên nói tiếp thế nào đây? Bạn nên khẳng định rằng định nghĩa nhân viên lý tưởng của mình hoàn toàn phù hợp với tiêu chí của công ty. Bạn có thể dùng cấu trúc: “A fit perfectly with B”, có nghĩa là A hoàn toàn phù hợp với B. Đặt thành câu sẽ là: “But my definition of this ideal worker fits perfectly with yours”.
Bài khóa
Director: I heard the interview process was very hard. Was it? - Tôi nghe nói quá trình phỏng vấn rất khắt khe, phải vậy không?
user ( female): Yes, but it was an exciting challenge to me. - Đúng vậy, nhưng đó thực sự là một thử thách thú vị đối với tôi.
user ( female): I would like to thank you for such an opportunity.- Tôi muốn cảm ơn các vị đã cho tôi cơ hội này.
Executive: I like your positive attitude.- Tôi rất thích thái độ tích cực của bạn đấy.
Executive: Well, let me go ahead first with a simple question.- Nào, giờ thì tôi sẽ bắt đầu hỏi bạn một câu hỏi đơn giản nhé.
Executive: Suppose you had applied to a certain department but then - Giả sử bạn đệ đơn vào một bộ phận nhưng sau đó
Executive: You were relocated to a different department, how would you react? - bạn lại được bổ nhiệm vào một bộ phận khác, bạn sẽ làm gì?
user ( female): At work, different departments don’t mean entirely different tasks.- Trong công việc thì các bộ phận khác nhau không có nghĩa là các nhiệm vụ khác nhau hoàn toàn.
user ( female): I would think of it as a great experience, one to learn from.- Tôi sẽ coi đó là một cơ hội để học hỏi kinh nghiệm.
user ( female): I will excel in the department of my first choice.- Tôi có thể phát huy khả năng của mình nếu tôi được làm công việc mà tôi đã chọn từ đầu.
Director: That means you can work in any department?- Có nghĩa là bạn có thể làm việc ở bất kỳ một bộ phận nào?
Director: Good. We will take that into consideration.- Tốt lắm. Chúng tôi sẽ cân nhắc việc này.
CEO: Let me ask you a slightly awkward question.- Tôi hỏi bạn một câu hỏi hơi khó một chút nhé.
CEO: I wish to sell heaters in Africa. Have you any ideas? - Bạn có ý kiến gì không nếu tôi muốn bán máy sưởi tại châu Phi?
user ( female): You are asking me how to make something fairly impossible, possible? - Các vị đang hỏi tôi cách biến điều gần như không thể thành có thể phải không?
user ( female): Obviously, people in Africa don’t need heaters. - Bởi lẽ rõ ràng là người châu Phi không cần đến máy sưởi.
user ( female): But I will take advantage of their weather. - Nhưng tôi sẽ tận dụng thời tiết đó.
user ( female): When it rains, it gets humid in Africa. - Ở châu Phi, khi trời mưa thì độ ẩm cũng tăng lên.
user ( female): I will advertise the effectiveness of the heater. - Tôi sẽ cho họ thấy tác dụng giảm độ ẩm của máy sưởi.
user ( female): Then I will distribute it to those who can publicize my products. - Sau đó tôi sẽ tặng nó cho những người có thể quảng cáo cho sản phẩm của tôi.
CEO : Word of mouth, huh? - Một cách quảng bá truyền miệng phải không?
CEO : Good job answering. - Một câu trả lời xuất sắc.
Hướng dẫn mở rộng
1. “At work, different departments don’t mean entirely different tasks”
Tôi sẽ đưa ra hai tình huống:
Những công việc trong công ty, tất nhiên tuy vị trí có khác nhau nhưng các nhiệm vụ cũng không thể khác biệt hoàn toàn đúng không ạ? Vì vậy bạn có thể sử dụng cấu trúc “A do not mean B”, “A does not mean B”. Cấu trúc này có nghĩa là: A không có nghĩa là/ không hoàn toàn là B
Chúng ta cùng đặt thành câu nào “At work, different departments don’t mean entirely different tasks”. Câu này có nghĩa là “Trong công việc thì các bộ phận khác nhau không có nghĩa là các nhiệm vụ hoàn toàn khác nhau”.
2. “I will excel in the department of my first choice”,
Tôi có thể tự tin nói rằng, dù có làm ở vị trí khác, tôi vẫn chăm chỉ và nỗ lực hết mình, về sau nếu có cơ hội làm tại vị trí mình đã đăng ký, thì tôi tin chắc mình có thể làm tốt hơn nữa.
Đó là biểu hiện: tôi có thể cho bạn thấy năng lực vượt trội ở lĩnh vực nào đó. Bạn có thể dùng động từ excel in + lĩnh vực nào đó.
“I will excel in…” có nghĩa là tôi sẽ cho bạn thấy khả năng vượt trội ở lĩnh vực… và câu đầy đủ là: “I will excel in the department of my first choice”, có thể nói rằng đây là cách nói: mong giám đốc nhanh chóng cho tôi được làm vị trí lúc đầu tôi đã đăng ký. Các bạn cùng đọc lại theo tôi nhé “I will excel in the department of my first choice”.
3. “You are asking me how to make something fairly impossible possible”
Tiếp nhé, câu hỏi thứ 2 sẽ thực sự là một câu hỏi gây hoang mang đấy.
CEO có thể hỏi bạn câu: “Bạn có ý kiến gì không nếu tôi muốn bán máy sưởi tại châu Phi?”. Đây thực sự là câu hỏi rất khó phải không ạ?
Có 1 cách kéo dài thời gian suy nghĩ bằng cách nhắc lại câu hỏi của giám khảo: “Giám đốc hỏi tôi làm thế nào để có thể bán máy sưởi ở châu Phi đúng không ạ?”
“So, you are asking me… you are asking me…, right?” “You are asking me how to make something fairly impossible possible?” “fairly impossible” có nghĩa là “gần như không thể”, “to make something fairly impossible possible” có nghĩa là “biến điều không thể thành điều có thể”, vậy cả câu “You are asking me how to make something fairly impossible possible” có nghĩa là “Có vẻ như giám khảo đang hỏi tôi cách để biến điều không thể thành điều có thể phải không ạ?”.
4. “But I will take advantage of their weather”
Hỏi lại câu hỏi là 1 cách tốt, nhưng sau khi hỏi lại câu hỏi, câu trả lời của các bạn sẽ thế nào nhỉ? Nhưng tôi sẽ tận dụng…, tận dụng trong tiếng Anh là “take advantage of something”, “take advantage of something”. Đó là cách biểu hiện tôi sẽ tận dụng cái gì đó để có lợi cho mình. “But I will take advantage of their weather”, câu này có nghĩa là “Nhưng tôi sẽ tận dụng đặc điểm thời tiết của châu Phi”, đó là: ở châu Phi khi trời mưa thì độ ẩm cũng tăng lên, nếu dùng lò sưởi sẽ giúp giảm độ ẩm không khí.
Bài khóa
Executive: Don’t get nervous now. You’ve done great so far. - Bạn đã làm rất tốt, giờ thì đừng lo lắng quá nhé.
Executive: Just think of this as a casual conversation between you and me.- Hãy nghĩ đây là một cuộc chuyện trò thông thường giữa 2 người thôi nhé.
user (male): Ok, sure. - Vâng, chắc chắn là thế rồi.
CEO: Let me ask you a question first. - Vậy thì để tôi hỏi bạn một câu nhé.
Director: Well, your question will probably be the most challenging one. - Ồ, câu hỏi của anh có thể sẽ là câu hỏi khó nhất đấy.
CEO: I will ask this question from the CEO’s perspective. - Tôi sẽ hỏi câu này trên lập trường của một Giám Đốc Điều Hành nhé.
CEO: I would like you to tell me about our company image. - Tôi muốn bạn cho tôi biết về hình ảnh công ty chúng ta.
user (male): Before applying at this company, I knew that despite its size, - Trước khi nộp đơn vào công ty này, tôi đã biết rằng mặc dù quy mô công ty nhỏ,
user (male): it had a very customer friendly and familiar image. - nhưng công ty ta lại có hình ảnh rất gần gũi và thân thiện với người tiêu dùng
user (male): I felt this to be a very accurate image of this firm. - Tôi cảm thấy đây là hình ảnh miêu tả chính xác nhất công ty ta.
user (male): I have become even more interested in working for this company. - Tôi sẽ còn thích thú hơn nếu được làm việc trong công ty ta.
CEO: So, you’re officially asking us to hire you, eh? - Vậy thì rõ ràng là bạn đang chính thức yêu cầu chúng tôi tuyển dụng bạn phải không?
Director: We can see your passion for this job. - Chúng tôi có thể thấy được niềm đam mê mà bạn dành cho công việc này.
Director: Considering the nature of our work, there’s a lot of overtime. - Nhưng do đặc thù của công việc nên bạn có thể sẽ phải làm thêm giờ đấy.
Director: Do you work out or keep yourself fit? - Bạn sẽ chơi thể thao hay chỉ là giữ sức khỏe?
user (male): I am naturally very active and I love working out. - Tôi là người rất năng động và tôi yêu thích chơi thể thao.
user (male): When I can’t get exercise, I just go shopping or walking. - Nếu tôi không thể chơi thể thao được thì tôi sẽ đi mua sắm hoặc đi bộ.
user (male): I am very physically fit, even when I rarely work out. - Tôi rất khỏe mạnh, cho dù là tôi rất hiếm khi chơi thể thao.
user (male): Because of that, I don’t think working overtime will bother me. - Vì thế tôi nghĩ rằng việc làm thêm giờ sẽ không phải là vấn đề lớn đối với tôi.
Executive: I think we will have to see it to believe it. - Tôi nghĩ ta phải thấy thì mới tin được.
Hướng dẫn mở rộng
1. “Before applying at this company, I knew that despite its size, it has a very customer friendly and familiar image”
“Before applying at this company”, trước khi tôi đăng ký vào làm, “I knew that despite its size” có nghĩa là tuy quy mô công ty chưa lớn, nhưng… “it has a very customer friendly and familiar image”, câu này có nghĩa là “công ty đã có hình ảnh thân thiện và gần gũi với khách hàng”, cả câu: “Before applying at this company, I knew that despite its size, it has a very customer friendly and familiar image” có nghĩa là: Trước khi nộp đơn vào công ty này, tôi biết rằng mặc dù quy mô công ty còn nhỏ nhưng công ty đã gây dựng được một hình ảnh thân thiện và gần gũi với khách hàng. Trong câu này, “customer friendly” có nghĩa là thân thiện với khách hàng, “familiar” có nghĩa là gần gũi, quen thuộc.
2. “I’m naturally very active and I love working-out”
Để có thể hoàn thành tốt công việc thì cần phải có một thể lực tốt phải không ạ? Và người phỏng vấn có thể hỏi “Vậy để giữ gìn sức khỏe, có thể lực tốt, bạn có chơi môn thể thao nào không?”. Đây là một câu hỏi mang tính cá nhân phải không nào?
Các bạn có thể trả lời rằng: tôi là một ngưởi rất năng động. Trong tiếng Anh câu này sẽ là: “I’m naturally + tính từ”. Nếu muốn nhấn mạnh hơn thì có thể nhấn vào naturally và thêm very. Câu nhấn mạnh sẽ là: “I’m naturally very active”
Tôi rất năng động nên tôi rất thích chơi thể thao. “and I love exercises/ working-out”Vậy cả câu sẽ là: “I’m naturally very active and I love working-out” Sang tiếng Anh từ thích nhất có thể dùng I love, I enjoy + Danh động từ. Chúng ta đọc lại câu này nhé: “I’m naturally very active and I love working-out”
3. Because of that, I don’t think working overtime will bother me”
Thêm vào đó thì thuốc hay những thứ tương tự cũng tốt đây, nhưng tôi thì tránh, ít khi phụ thuộc vào thuốc. “Because of that I don’t think A will bother me”
“Because of that I don’t think A will bother me” có nghĩa là tôi không nghĩ rằng việc A có vấn đề gì hay có thể gây khó khăn với tôi. Việc A cũng tốt, việc A cũng không có vấn đề gì cả, hoặc việc A cũng không gây khó khăn gì cho tôi cả.
“Because of that, I don’t think working overtime will bother me”, câu này có nghĩa là “Vì thế tôi nghĩ rằng việc làm thêm giờ sẽ không phải là vấn đề lớn đối với tôi” hoặc “Vì thế tôi nghĩ rằng việc làm thêm giờ cũng không gây khó khăn gì cho tôi”.
Bài khóa
CEO: You’re nicely dressed. - Bạn mặc rất đẹp.
user ( female): Thank you, nice tie. - Cám ơn anh, cà vạt của anh cũng rất đẹp đấy.
CEO: Oh, you noticed. I guess it wasn’t for nothing. - Ồ, bạn thấy à? Tôi nghĩ nó cũng bình thường ấy mà.
Director: Okay, why don’t I ask you a question? - Được rồi, tôi sẽ hỏi bạn một câu nhé.
Director: If you had to choose between a private matter and your work, - Nếu bạn phải lựa chọn giữa việc công và việc tư,
Director: Which one would you choose? - bạn sẽ chọn cái nào?
user ( female): I would choose work. - Tôi sẽ chọn việc công.
user ( female): Of course private things matter depending on their importance. - Tất nhiên là cũng còn phụ thuộc vào mức quan trọng của những việc tư nữa.
user ( female): But work matters are different from private matters. - Nhưng việc công thì khác với việc tư.
user ( female): This is because it affects other people as well. - Đó là vì việc công thì có thể ảnh hưởng tới cả những người khác.
Director: Oh, we have some time left. So, next question. - Ồ, chúng ta còn một ít thời gian. Vậy tôi sẽ hỏi thêm một câu nhé.
Director: There is no right or wrong answer to this, - Câu hỏi này không có câu trả lời đúng hay sai,
Director: So feel free to give your own answer. - vì thế hãy trả lời theo ý kiến cá nhân bạn nhé.
Director: What is more superior in your opinion, individual ability or group ability? - Theo ý bạn, khả năng của cá nhân với khả năng của tập thể thì cái nào lớn hơn?
user ( female): I value group effort more. - Tôi đánh giá nỗ lực của tập thể hơn.
Director: Why is that? - Tại sao chứ?
user ( female) Of course having one really capable individual is valuable. - Tất nhiên việc sở hữu một cá nhân thực sự có khả năng là điều rất đáng giá.
user ( female): Creative possibilities of a group are greater than that of one individual.- Nhưng khả năng sáng tạo của một tập thể sẽ có giá trị hơn là của một cá nhân.
CEO So you are saying the group can override individual abilities? Great. - Vậy ý bạn là khả năng của tập thể là quan trọng hơn khả năng của cá nhân đúng không? Tốt lắm.
Hướng dẫn mở rộng
1. “Of course, private things matter depending on their importance”
“Of course, private things matter depending on their importance”. Khi nói đồng ý cái gì, thì nên nói là có lẽ cái này thì tốt hơn. Tiếng Anh sẽ là: “Of course, private things matter depending on their importance”.
“Depending on” có nghĩa là phụ thuộc vào cái gì đó
Chuyện gì đó tất nhiên là quan trọng rồi : động từ + Matter. “Of course, private things matter” “Of course, private things matter”, đến đoạn này các bạn thấy hơi lạ tai phải không ạ? “depending on their importance”, nếu xét theo tính quan trọng của vấn đề thì đương nhiên cũng có lúc việc riêng cũng quan trọng đúng không nào.
Chúng ta cùng đến với một câu quan trọng nhé, “But work matters are different from private matter”. Tình huống liên quan đến công việc thì khác hoàn toàn với việc riêng ạ. Đó là phần bổ sung, nhấn mạnh thêm công việc là quan trọng.
2.“But work matters are different from private matter.
Còn phần ở đây thì: “A is different from B” “A are different from B”, so one more time, the question is or the answer is “But work matters are different from private matter.
Lại 1 lần nữa: work matters là chủ ngữ đấy.
Đúng như thế đấy, những việc riêng của chúng ta không phải là nhiệm vụ nên có thể dễ dàng điều chỉnh được, còn hiệu quả của công việc, nhiệm vụ thì khác một chút . Đó là câu ám chỉ tính quan trọng của nhiệm vụ, khác với công việc cá nhân riêng.
Chà, không phải là sai mà là khác phải không các bạn. Đây là câu nhấn mạnh điểm khác nhau giữa hiệu quả của việc cá nhân riêng với công việc, nhiệm vụ.
3. “I value group effort more”
Chúng ta cùng xem câu thứ 3 nhé, câu này chính là câu trả lời cho câu hỏi thứ hai: theo bạn thì giữa Năng lực cá nhân và năng lực làm việc theo nhóm thì cái nào quan trọng hơn? Đây là câu hỏi xem bạn ưu tiên năng lực cá nhân với năng lực làm việc theo nhóm, cái nào quan trọng hơn. Chúng ta cùng thử xem cách nói tôi thấy cái gì có giá trị hơn cái gì nhé! “I value A more than B”. Vì bây giờ tùy theo tình huống nói mà có thể lược bớt đối tượng so sánh hơn. “I value A more.”
Chỗ giá trị thì các bạn cho danh từ vào. “I value group effort more” Biểu hiện này là thể hiện tôi nghĩ năng lực làm việc nhóm quan trọng hơn.
Chúng ta cùng nói lại 1 lần nữa nhé: “I value group effort more”.
4. “Creative possibilities of a group are greater than that of one individual”
Để khẳng định thêm cho câu nói của mình, bạn có thể thêm một câu nữa: “Creative possibilities of a group are greater than that of one individual” câu này có nghĩa là bạn khẳng định tính sáng tạo của một nhóm rõ ràng lớn hơn của một cá nhân rất nhiều. Trong câu này, chúng ta lại có thêm một cấu trúc so sánh nữa ạ. “A is or are greater than B”, cấu trúc này có nghĩa là A nhiều hơn hoặc lớn hơn B rất nhiều.
Bài khóa
Director: You still look nervous. Hey, relax. - Trông bạn vẫn còn hơi lo lắng đấy. Nào, hãy thư giãn đi.
Director: You’ve had way harder interviews before this. - Bạn đã trải qua những cuộc phỏng vấn còn khó khăn hơn thế này cơ mà.
Director: So take it easy. - Vì thế hãy thoải mái lên.
user (male): Thanks. - Cám ơn anh/chị.
Executive: Let me ask you a question immediately to get this over with. - Tôi sẽ hỏi bạn một câu ngay bây giờ để bạn vượt qua được chuyện này nhé.
Executive: New recruits are obviously inexperienced in the market. - Những người mới tham gia tuyển dụng rõ ràng là không có kinh nghiệm gì trong thị trường lao động.
Executive: So they tend to give up too easily. - Vì thế họ cũng dễ dàng từ bỏ công việc của mình.
Executive: This is our concern as well. - Đây cũng là mối lo ngại của chúng tôi.
Executive: What do you think? Is this so in your case too? - Bạn nghĩ thế nào về chuyện này? Liệu điều này có đúng trong trường hợp của bạn không?
user (male): When they have to face everything by themselves. - Khi người ta phải tự mình đối mặt với mọi chuyện.
user (male): Those who have lived quite a comfortable life may face some confusion. - Những người đã sống một cuộc sống thoải mái thì thường sẽ gặp một số khó khăn.
user (male): I myself am also a novice in the job market. - Bản thân tôi cũng là một người mới gia nhập thị trường lao động.
user (male): But I am genuinely motivated rather than easily discouraged - Nhưng tôi là người năng động thực sự chứ không phải là người dễ dàng bỏ cuộc.
user (male): I have this desire to finish anything I have started. - Tôi có đam mê hoàn thành mọi việc mà tôi đã nhận.
user (male): So I rarely give up. - Vì vậy chuyện tôi bỏ cuộc là điều hiếm khi xảy ra.
Director: From the way you talk, you don’t sound nervous at all. - Từ cách bạn nói chuyện tôi có thể biết rằng bạn không hề lo lắng chút nào cả.
CEO: Okay, let me ask you a question. - Hay lắm, tôi hỏi bạn một câu nhé.
CEO: Do you feel you have considerable knowledge related to your interest? - Bạn tự thấy mình có đủ kiến thức liên quan tới niềm đam mê của mình không?
user (male): While preparing for this employment, - Khi chuẩn bị cho việc tuyển dụng lần này,
user (male): I have kept myself updated with related knowledge, - tôi đã không ngừng cập nhật các kiến thức liên quan tới công việc này.
user (male): However, I still see many areas for improvements. - Tuy nhiên tôi lại thấy rất nhiều lĩnh vực để phát triển.
user (male): So I will keep studying this area and become an expert. - Vì thế tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu lĩnh vực này để trở thành một chuyên gia.
CEO: Great to hear that. - Rất vui vì được nghe điều đó.
CEO: Well done. I wish you good luck. - Tốt lắm. Chúc bạn may mắn.
Hướng dẫn mở rộng
1. “But I am genuinely motivated rather than easily dismayed”.
Nhân viên mới vào công ty tiếng Anh là “newbie” Đó có lẽ là một biểu hiện quen dùng. Là 1 từ khác, ngoài từ “new worker”, các bạn nhớ thêm nhé “newbie”.
“I myself am also a newbie… in the job market”
“I myself am also…” Là biểu hiện : tôi cũng là…
Nhưng đó chính động lực giúp tôi chăm chỉ, nỗ lực hơn, không dễ dàng bỏ cuộc.
Biểu hiện: chân thành nhất = genuinely, “I am genuinely motivated”. Câu này có nghĩa là: Tôi là người có động lực cố gắng, phấn đấu hết mình. But I am genuinely motivated rather than” cụm từ “rather than”: là biểu hiện thay vì/ hơn là… tiếp nhé: “rather than easily dismayed”, “dismayed” là biểu hiện thất vọng, thất bại, và trong trường hợp này nó có nghĩa là bỏ cuộc, cả câu nhé: “I am genuinely motivated rather than easily dismayed”, cả câu có nghĩa là tôi là một người có động lực cố gắng phấn đấu hết mình, không dễ dàng bỏ cuộc. Đây là câu nói thể hiện chí hướng của bạn, đồng thời loại bỏ suy nghĩ không tốt về khả năng làm việc của một nhân viên mới.
2. “I have this desire to finish anything I had started.”
Sau khi nói câu này chúng ta nên lý giải thêm về câu nói trên của mình để thuyết phục người nghe đúng không nào? “I have this desire to + động từ”. “I have this desire to + động từ” cấu trúc này có nghĩa là tôi có tham vọng định làm gì, lại lần nữa nhé, “I have this desire to”, vậy bạn có tham vọng gì đấy? Đó chính là tham vọng sẽ cố gắng hết mình để hòan thành công việc từ khi bắt đầu, vậy bạn sẽ nói thế nào trong tiếng Anh đây? “I have this desire to finish anything I had started.” “I have this desire to + động từ” “I have this desire to finish anything I had started”, có nghĩa là, tôi có tham vọng hoàn thành tất cả những công việc mà mình thực hiện từ đầu, các bạn nhớ kỹ cấu trúc: nhé. Các bạn nhớ kỹ nhé.
3. “I have kept myself updated with related knowledge”
Bạn có kiến thức về lĩnh vực mình quan tâm không? Là câu hỏi: Tuy là nhân viên mới, nhưng bạn có kiến thức về lĩnh vực mà mình quan tâm không?
Tất nhiên là không thể biết hết rồi. Nếu bạn trả lời quá tự tin, tôi biết hết thì tất nhiên là không hay rồi. Vì bạn là nhân viên mới vào mà. Thay vào đó các bạn có thể trả lời là: nhưng tôi có thể chăm chỉ học hỏi, nỗ lực hết mình hơn nữa. Đây cũng là một cách trả lời rất hay phải không ạ? Đối với một vấn đề, sự thật mới, các bạn có cách biểu hiện nỗ lực học hỏi không ngừng, chăm chỉ để phát triển hơn nữa theo mẫu sau : “I keep myself updated with something” có nghĩa là tôi luôn cố gắng học hỏi chăm chỉ hơn nữa để có thể phát triển hơn. Tôi đang không ngừng cập nhật những kiến thức đến lĩnh vực mình quan tâm. Các bạn cũng có thể dùng biểu hiện hiện tại hoàn thành “I have + Part Participal”trong câu “I have kept myself updated with related knowledge” “related knowledge” để thể hiện: Tôi đã, đang không ngừng cập nhật những kiến thức liên quan đến lĩnh vực mình quan tâm.
“Related knowledge” là những kiến thức có liên quan. Nào, chúng ta cùng đọc lại câu này một lần nữa nhé: “I have kept myself updated with related knowledge”.
Các bạn nhớ luyện tập thật nhiều những gì mới học hôm nay nhé!
Bài khóa
Director: How do you feel? - Bạn cảm thấy thế nào?
Director: This is the last stage so you should be relaxed. - Đây là vòng cuối cùng nên bạn nên thư giãn chút đi.
user ( female): Since this is my last interview, I’m more nervous than ever. - Chính vì đây là vòng phỏng vấn cuối cùng nên tôi lại càng lo hơn nữa.
Director: Well, that was pretty self explanatory. - Ồ, đó chỉ là cách tự giải thích thôi.
Director: But still, please take it easy and enjoy this interview. - Nhưng hãy thư giãn và tận hưởng cuộc phỏng vấn này.
user ( female): Thank you. - Cám ơn anh/chị.
CEO: Okay, let me ask a first question. - Được rồi, tôi sẽ hỏi bạn câu đầu tiên nhé.
CEO: What would you do if the company were to go bankrupt? - Bạn sẽ làm gì nếu công ty đến bờ vực phá sản?
CEO: Oh, don’t worry. I am not talking about our company. - Ấy, đừng lo lắng. Tôi không nói về công ty chúng ta đâu.
user ( female): Well, that’s a very challenging question. - Ồ, đây thực sự là một câu hỏi khó.
user ( female): Because it’s a dream company of mine, - Bởi lẽ đây là một công ty trong mơ của tôi,
user ( female): At least not immediately after my employment began. - ít nhất thì cũng không xảy ra ngay khi tôi vào đây làm việc.
user ( female): I don’t think I am ready to go job searching again. - Tôi không nghĩ rằng tôi sẵn sàng đi tìm việc lần nữa.
user ( female): Obviously, this is a case of ‘if and only if.’ - Rõ ràng đây là một trường hợp "khi và chỉ khi".
Director: Thank you for your honest answer. - Cám ơn bạn vì câu trả lời rất thành thật.
Director: So, what is your ideal new employee like? - Vậy thì theo bạn nhân viên mới lý tưởng là người như thế nào?
user ( female): Obviously qualifications matter. - Rõ ràng đây là vấn đề năng lực.
user ( female): But, what’s more important is passion for work and learning. - Nhưng điều quan trọng là niềm đam mê công việc và học hỏi.
user ( female): But, what’s more important is passion for work and learning. - Nhưng điều quan trọng là niềm đam mê công việc và học hỏi.
Director: Do you think you have these qualities? - Bạn có nghĩ mình sở hữu những phẩm chất này không?
user ( female): I will put my money where my mouth is.Tôi bảo đảm cho những điều mình nói.
Hướng dẫn mở rộng
1. “I don’t think I’m ready to go job searching again”
“I don’t think I am ready to…”, Tôi chưa sẵn sàng làm cái gì… tôi chưa sẵn sàng đón nhận việc phải đi tuyển dụng lại, tôi chưa sẵn sàng đi tìm việc ở công ty khác. Có nghĩa là: đây là một biểu hiện thể hiện ý phủ định của mình. “I don’t think I’m ready to go job searching again” là biểu hiện Tôi chưa sẵn sàng lại đi tìm việc khác trong thị trường nhân lực. “Go job searching” là đi tìm việc.
2. “Obviously qualifications matter”
Tiếp theo là câu hỏi thứ hai ạ. Cũng có thể là: đứng trên lập trường công ty, bạn nghĩ gì về hình tượng một nhân viên lý tưởng. Nếu nói một cách chắc chắn hơn, các bạn cũng có thể không nói gì mà chỉ cần nói là tôi nghĩ cái này là quan trọng. theo cách : phó từ + obviously … matter, nếu chủ ngữ là số ít thì dùng matters, nếu chủ ngữ là số nhiều thì dùng matter. Như thế là được rồi đấy.
“Obviously qualification”, qualification có nghĩa là năng lực. “Obviously qualifications matter” có nghĩa là rõ ràng là năng lực là điều quan trọng, các bạn đừng quên cách chia động từ khi chủ ngữ là số nhiều nhé. Các bạn nên dùng câu này khi muốn nhấn mạnh điều quan trọng nhé.
3. “But what’s more important is, but what’s more important is passion for work and learning”
Nhưng quan trọng hơn năng lực chính là nhiệt huyết với công việc, không ngừng học hỏi ạ. Câu trả lời này thực sự rất tốt đấy các bạn ạ. “but what’s more important is…” các bạn cho danh từ vào những yêu tố mà mình nghĩ là quan trọng. Sẽ tạo thành câu: tôi nghĩ rằng những điều này là quan trọng, nhưng quan trọng hơn tất cả là … “But what’s more important is, but what’s more important is passion for work and learning”, đó chính là biểu hiện nói lòng đam mê và không ngừng học hỏi. “But what’s more important is A and B” Và thường thì A chỉ cho 1 giá trị vào thôi.
4. “I will put my money where my mouth is”, “I will put my money where my mouth is”.
Và biểu hiện cuối cùng là một quán ngữ hay dùng trong văn nói, hy vọng các bạn đừng lạm dụng dùng nhiều quá. Tôi sẽ cố gắng nói đi đôi với làm ạ. “I will put my money where my mouth is” vâng đây là một cụm từ địa phương, nghe hơi lạ tai, tôi sẽ nhặt và đặt tiền vào những lời nói của tôi. Dịch từ tiếng Anh sang sẽ là tôi đảm bảo cho những gì mình nói ra.
Bài khóa
CEO: I’ve been sitting so long. Tired and bored. - Tôi ngồi đây suốt, mệt mỏi và chán quá rồi.
CEO: I looked at your resume. - Tôi mới xem sơ yếu lý lịch của bạn.
CEO: And it looks like you are very active and fun-loving. - Và dường như bạn là người rất năng động và vui vẻ.
CEO: We’ll give you one minute, and would you entertain us? - Chúng tôi sẽ cho bạn một phút, liệu bạn có thể chứng minh điều đó không?
user (male): Well, I don’t think that is appropriate. - Ồ, tôi không nghĩ là có thể.
Director: Why not? Was it unexpected? - Tại sao chứ? Điều này khiến bạn bất ngờ à?
user (male): One minute is too short a time to show my talents. - Một phút là thời gian quá ngắn để tôi có thể thể hiện hết tài năng của mình.
user (male): But if you promise that you would hire me, - Nhưng nếu anh/chị hứa là sẽ tuyển dụng tôi,
user (male): I’ll definitely show you my talent in company outings. - thì tôi chắc chắn sẽ thể hiện tài năng của mình trong những chuyến du lịch cùng công ty.
CEO: So we need to keep an eye on you at the outing. - Vậy thì chúng tôi cần phải quan sát công việc của bạn thôi.
user (male): Yes, sir. I will be prepared. - Đúng vậy, tôi sẽ chuẩn bị cho chuyện này.
Executive: Tell us a time you showed your leadership skill. - Hãy kể cho chúng tôi lần mà bạn đã thể hiện kỹ năng lãnh đạo của mình đi.
user (male): Back in college, I formed this small photography club. - Khi còn ở trường đại học, tôi đã thành lập một câu lạc bộ nhiếp ảnh.
user (male): It started small and it was kind of a mess in the beginning. - Mới đầu thì đó chỉ là một câu lạc bộ nhỏ và còn rất lộn xộn.
user (male): But I led members to join some events. - Nhưng tôi đã hướng dẫn các thành viên tham gia một số sự kiện.
user (male): And our club became popular. - Và câu lạc bộ của chúng tôi trở nên nổi tiếng.
user (male): And our club settled down as one of the most popular clubs. - Và sau này thì câu lạc bộ của chúng tôi đã trở thành một trong những câu lạc bộ nổi tiếng nhất.
Executive: So you must have felt that you have good leadership skills. - Vậy thì bạn chắc đã cảm thấy rằng mình sở hữu những kỹ năng lãnh đạo tuyệt vời?
user (male): I don’t easily pass along some positive evaluation about myself, - Tôi không phải là người dễ dàng đánh giá tích cực về bản thân mình.
user (male): But yes to some extent I was a bit confident in it. - Nhưng ở một mức độ nhất định thì tôi cũng có chút tự tin trong việc lãnh đạo.
Director: Don’t be nervous. - Đừng quá lo lắng thế.
CEO: Give him a break, a talented man can be nervous, right? - Hãy để cho bạn ấy thư giãn nào, một người tài năng cũng có thể lo lắng mà, phải không nào?
Hướng dẫn mở rộng
1. “I hope I don’t get into that situation”
Vì đây là một vấn đề rất nhạy cảm, nên hơn việc lựa chọn cách nào thì trả lời về cách giải quyết tình huống sẽ tốt hơn ạ.Tôi mong là mình sẽ không mắc phải tình huống này, nhưng biểu hiện về cách giải quyết của bản thân về tình huống này có lẽ là hợp nhất phải không ạ? “I hope I don’t get into that situation”
Đây có lẽ là biểu hiện mạnh hơn một chút. Nên các bạn có thể giải thích ở trước : vốn lẽ rất là đáng tiếc khi phải lựa chọn giữa tình bạn và tình yêu. “I hope I don’t get into that situation” “I hope I don’t get into that situation” ,hoặc các bạn nói rằng tôi hi vọng rằng mình sẽ không bị mắc phải tình huống như vậy.
2. “But if that’s the case, I’ll give up both”
Câu tiếp theo là: “Nhưng giả dụ có gặp phải tình huống như vậy thì tôi sẽ từ bỏ cả hai ạ. Đó là cách trả lời sẽ từ bỏ cả hai, tình bạn lẫn tình yêu”. Trong tiếng Anh câu này sẽ được nói như sau “But if that’s the case, I’ll give up both”; “But that’s the case…”có nghĩa là nếu trường hợp này xảy ra hoặc nếu gặp phải trường hợp này, “I will give up both” tôi sẽ từ bỏ cả hai, both ở đây là cả tình bạn và tình yêu. Cả câu sẽ là: “But if that’s the case, I’ll give up both”
Đây là cách trả lời cho những câu hỏi nhạy cảm. sẽ rất tốt nếu các bạn vừa giải thích tùy theo từng tình huống và nói rằng sẽ từ bỏ cả hai.
3. “This company is my first choice to work for”
Còn câu hỏi tiếp theo sẽ là câu rất hay gặp như: giả dụ nếu các bạn được nhận vào làm việc ở chỗ khác, vậy thì bạn sẽ vẫn ở lại với công ty chúng tôi, hay bạn sẽ chọn nơi nào? Với những câu hỏi dạng này thì nói khéo, hoặc nói dối thì sẽ tốt hơn. Tất nhiên nếu bạn trả lời là sẽ chọn công ty mà bạn đang phỏng vấn thì sẽ gây được nhiều thiện cảm hơn rồi.
Và dĩ nhiên nếu chọn cách thứ 2 thì cũng được nhưng tôi mong rằng các bạn dùng biểu hiện nhấn mạnh thể hiện tình cảm coi công ty mà bạn đang phỏng vấn là điểm đến được ưu tiên nhất “This company is my first choice to work for”.
Kể cả nếu bạn có không nói câu ở trước, thì các bạn có thể dùng lại biểu hiện nói rằng được làm việc ở công ty này vẫn là lựa chọn số một của tôi “my first choice to work for”Nếu được như vậy thì sẽ mang lại cảm nhận thiện cảm rất mạnh mẽ của bạn với công ty. Thiện cảm mạnh mẽ, Tiếng anh nói là “strong sense of attachment”, “I feel a strong sense of attachment to this company”
4. “So even today without hesitation I choose this company”
Vậy sẽ được thể hiện rõ được thiện cảm của bạn với công ty. Cũng chính là câu trả lời sẽ chọn quý công ty. Các bạn đọc lại cả câu hoàn thiện nhé: “I feel a strong sense of attachment to this firm” “to this company”. “So even today without hesitation” “hesitation”có nghĩa là không một chút do dự, “So even today without hesitation I choose this company” sẽ thành một câu hoàn chỉnh đấy. Các bạn cùng đọc lại theo tôi nhé: “So even today without hesitation I choose this company”, “So even today without hesitation I choose this
company”
Hy vọng là các bạn sẽ luyện tập thật kỹ những gì đã học ngày hôm nay.