TRẦN VĂN LỢI 
  
 Cây tre Việt Nam (Nv 6- tập 2) 
  
   Nhiều giáo viên tỏ ra nuối tiếc khi trong chương trình Ngữ văn THCS  mới không còn giảng dạy bài thơ Tre Việt Nam của Nguyễn Duy; nhưng bù  lại, ngay ở lớp 6 học sinh đã được học bài Cây tre Việt Nam của Thép Mới  – một văn bản đặc sắc không kém, thậm chí có một số mặt còn giàu giá  trị hơn bài thơ trên.  
  
       Bài bút kí Cây tre Việt Nam vốn là văn bản dùng để thuyết minh  cho bộ phim tài liệu cùng tên của đạo diễn người Ba Lan, nhằm ca ngợi  nhân dân Việt Nam anh hùng vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp  thắng lợi. Mặc dù phải bám sát các hình ảnh của bộ phim nhưng lời văn  của bài bút kí vẫn hết sức tự nhiên, uyển chuyển, thanh thoát và bố cục  chặt chẽ, hoàn chỉnh. Chính vì vậy văn bản trên có thể tách ra khỏi bộ  phim, đứng độc lập như chúng ta đã thấy. Ngoài việc đã giới thiệu,  thuyết minh một cách khá đầy đủ, rõ nét về phẩm chất của cây tre – tượng  trưng cho tâm hồn, khí chất của dân tộc Việt Nam, thì bài bút kí Cây  tre Việt Nam còn là một văn bản mẫu mực về việc sử dụng rộng rãi các  biện pháp tu từ: nhân hoá, so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ…cùng hệ  thống từ ngữ giản dị, đậm chất dân gian, cách gieo vần nhịp nhàng đã tạo  nên một tác phẩm đậm đà chất thơ, giàu hình ảnh và nhạc điệu. Bài viết  này chỉ xin tìm hiểu một khía cạnh về mặt hình thức của tác phẩm đó là  việc sử dụng các phương pháp thuyết minh một cách rộng rãi, mang lại  hiệu quả cao trong việc giới thiệu về cây tre. 
  
 1. Phương pháp phân loại, phân tích 
  
Để làm rõ nhận định: Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam,  bạn thân của nhân dân Việt Nam, tác giả đã chia ra các ý nhỏ 
  
Tre có mặt khắp nơi trên đất nước  
Tre có những phẩm chất đáng quý như con người  
Tre gắn bó với con người trong lao động, sản xuất  
Tre gắn bó trong sinh hoạt hàng ngày  
Tre tham gia chiến đấu chống giặc ngoại xâm cùng con người  
Tre mãi là người bạn đồng hành cùng dân tộc ta  
  
Mỗi  ý nhỏ đều được tác giả trình bày bằng một đoạn văn với việc phân  tích, bình luận, minh hoạ bằng những từ ngữ, hình ảnh gần gũi, giản dị.  Việc trình bày thành các ý nhỏ đã tạo nên sự mạch lạc, rõ ràng của văn  bản; đồng thời chứng minh một cách thuyết phục sự gắn bó thân thiết của  cây tre với dân tộc Việt Nam ở nhiều phương diện: địa bàn sinh sống,  phẩm chất, tính cách, sự gắn bó trong sinh hoạt, lao động và chiến đấu 
  
 2. Phương pháp nêu định nghĩa 
  
Bằng việc sử dụng nhiều lần kiểu câu trần thuật có từ  “là”: Cây tre là  người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam;  Tre là cánh tay của người nông dân; Tre là người nhà, tre khăng khít với  đời sống hàng ngày; Tre là đồng chí chiến đấu của ta; Nhạc của trúc,  nhạc của tre là khúc nhạc đồng quê…tác giả đã giới thiệu, xác lập mối  quan hệ thân thiết giữa tre và con người Việt nam. Phương pháp thuyết  minh này làm nổi bật sự gắn bó hết sức gần gũi, đồng cam cộng khổ của  tre với con người 
  
 3. Phương pháp liệt kê 
  
Đây là phương pháp thuyết minh được tác giả sử dụng khá rộng rãi trong  văn bản, thể hiện ở những câu văn có nhiều chủ ngữ hoặc nhiều vị ngữ có  nhiệm vụ liệt kê và tác dụng làm nổi bật, khẳng định những đặc điểm,  tích chất của tre. Phép liệt kê trong câu: Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc,  tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi…đâu đâu ta cũng  có nứa tre làm bạn khẳng định nội dung: Cây tre có mặt khắp nơi và có  sức sống dẻo dai. Hay phép liệt kê trong câu Rồi tre lớn lên, cứng cáp,  dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người làm  nổi bật nội dung: Tre có nhiều phẩm chất cao đẹp. Việc sử dụng phương  pháp liệt kê đã giúp tác giả chứng minh một cách thuyết phục, cụ thể về  sự gần gũi, gắn bó của cây tre với dân tộc Việt Nam 
  
 4. Phương pháp nêu ví dụ 
  
Để chứng minh nội dung: Tre gắn bó với con người trong sinh hoạt, tác  giả đã đưa ra các ví dụ minh hoạ: lạt giang buộc mềm (tre gắn liền với  phong tục) que chuyền đánh chắt (gắn với trò chơi tuổi nhỏ) chiếc điếu  cày (gắn với niềm vui tuổi già). Chỉ 3 ví dụ nhưng lại bao quát được sự  gắn bó của cây tre ở các lĩnh vực lao động, vui chơi, sinh hoạt, đủ các  lứa tuổi, các giai đoạn của cuộc đời con người. Các ví dụ này rất gần  gũi, thân thuộc với con người, giúp cho điều cần chứng minh thêm cụ thể,  dễ hiểu và thuyết phục hơn 
  
 5. Phương pháp so sánh 
  
Phép so sánh cũng góp phần khẳng định sự gắn bó của cây tre trong đời  sống tình cảm con người qua những câu văn nhịp nhàng, mềm mại: Giang chẻ  lạt, buộc mềm, khít chặt như những mối tình quê cái thuở ban đầu thường  nỉ non dưới bóng tre, bóng nứa. Hình ảnh cây tre càng trở nên gắn bó  lâu bền trong tâm thức mỗi người như tình cảm với quê hương sâu nặng. Và  hình ảnh cây tre càng gần gũi, mang tâm hồn, cốt cách của con người  Việt Nam qua lối so sánh trực tiếp: Như tre mọc thẳng, con người không  chịu khuất. Cây tre trở thành biểu tượng đầy đủ nhất, giản dị nhất của  dân tộc Việt Nam. 
  
 Như vậy, để làm sáng tỏ và thuyết phục người đọc về nhận định: Cây tre  là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam,  Thép Mới đã sử dụng đan xen, khéo léo hầu hết các phương pháp thuyết  minh. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên sức hấp  dẫn của bài bút kí Cây tre Việt Nam – một tác phẩm mẫu mực, đặc sắc ca  ngợi vẻ đẹp tâm hồn, khí chất của con người Việt Nam. 
 
 |  
  
 
		
		
		
 
  
 | 
 |