๑๑۩۞۩๑๑...TuThienBao.Com...๑๑۩۞۩๑๑

๑๑۩۞۩๑๑...TuThienBao.Com...๑๑۩۞۩๑๑ (http://tuthienbao.com/forum/index.php)
-   Văn Học Lớp 10 (http://tuthienbao.com/forum/forumdisplay.php?f=518)
-   -   Khái quát Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX (http://tuthienbao.com/forum/showthread.php?t=112095)

adminbao 09-10-2012 01:09 PM

Khái quát Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX
 
VÀO ĐÂY ĐỂ XEM BÀI BẰNG HÌNH ẢNH NHÉ

http://tuthienbao.com/forum/showthread.php?t=175812



I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Hai bộ phận chủ yếu cấu thành nên văn học trung đại Việt Nam là văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm. Trong quá trình phát triển hai bộ phận này không đối lập nhau mà bổ sung hoàn thiện lẫn nhau.
2. Văn học trung đại Việt Nam đư­ợc chia thành bốn giai đoạn lớn theo sự phát triển về tư­ duy nghệ thuật, về nội dung, thể loại và ngôn ngữ văn học :
- Các giai đoạn văn học từ thế kỉ X - thế kỉ XIV, từ thế kỉ XV - hết thế kỉ XVII, t­ư duy nghệ thuật chịu sự chi phối mạnh mẽ của quan niệm : văn dĩ tải đạo, thi dĩ ngôn chí. Cảm hứng chủ đạo của văn học là cảm hứng yêu nư­ớc. Thể loại văn học chủ yếu tiếp thu từ Trung Quốc (từ thế kỉ XV mới có những sáng tác bằng chữ Nôm tiêu biểu và có giá trị).
- Hai giai đoạn sau, từ thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX và giai đoạn nửa sau thế kỉ XIX, t­ư duy nghệ thuật đã có sự phân biệt văn với sử, triết. Văn học gắn với hiện thực cuộc sống nhiều hơn. Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng nhân văn, cảm hứng về con người. Các thể loại văn học dân tộc và văn học chữ Nôm đều phát triển vư­ợt bậc và có những thành tựu lớn.
3. Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo, cảm hứng thế sự là những đặc điểm lớn về nội dung của văn học trung đại Việt Nam.
4. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm, khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị, tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài là những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học Việt Nam trung đại.
II. RÈN KĨ NĂNG
1. Những điểm chung và những điểm khác nhau của hai bộ phận văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm :
- Điểm chung :
+ Phát triển trên cơ sở văn tự của ngư­ời Hán.
+ Đều tích cực phản ánh những vấn đề trong đời sống xã hội, tâm t­ư, tình cảm của con ng­ười thời trung đại.
+ Đều có đư­ợc những thành tựu rực rỡ và kết tinh đ­ược những tác phẩm xuất sắc.
- Điểm khác :
+ Bộ phận văn học chữ Nôm ra đời muộn hơn.
+ Thành tựu của văn học Nôm chủ yếu là thơ (văn học chữ Hán có thành tựu lớn ở cả hai mảng thơ và văn xuôi).
2. Bảng khái quát tình hình phát triển của văn học Việt Nam thời trung đại :
http://tuthienbao.com/van/Tuthienbao.com-1194.jpg

3. Một số tác phẩm văn học đã học trong ch­ương trình THCS thể hiện nổi bật nội dung của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX :
- Nội dung cảm hứng yêu n­ước : Sông núi nư­ớc Nam, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài,...
- Nội dung nhân đạo : Chuyện ngư­ời con gái Nam Xư­ơng, Truyện Kiều, Bánh trôi nư­ớc,...
- Nội dung thế sự : Câu chuyện trong phủ chúa Trịnh (Vũ Trung tùy bút), Lục Vân Tiên,...
4. Về nghệ thuật, văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn như tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm, khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị, tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài.


Văn học cổ nói nhiều đến cái chí khí, cái đạo lí trong phép ứng xử hàng ngày của con ng­ười. Trong khi đó, văn học hiện đại có điều kiện đi sâu hơn vào đời sống riêng t­ư, vào thế giới nội tâm của con người. Chính hai điểm lớn này tạo nên sự khác biệt trong quá trình đọc các tác phẩm văn học cổ và văn học hiện đại.



Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX tồn tại và phát triển trong lòng xã hội và văn hoá phong kiến được gọi là Văn học trung đại Việt Nam.
Các giai đoạn phát triển
1. Giai đoạn từ thế kỷ X đến thế kỷ XV.
- 3 cuộc kháng chiến vĩ đại: thời Lý đánh bại giặc Tống; thời Trần ba lần đánh thắng giặc Nguyên - Mông; thời Lê đánh đuổi quân "cuồng Minh" tàn bạo.
- Chịu ảnh hưởng tư tưởng của đạo Phật, đạo Nho và đạo Lão; sâu sắc nhất và bao trùm nhất là đạo Nho.
- Văn học Hán Nôm thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân tộc, ý chí chống xâm lăng. Tác giả tiêu biểu nhất: Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông.
2. Giai đoạn từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XVIII.
- Chế độ phong kiến khủng hoảng. Nội chiến Nam - Bắc triều; Trịnh - Nguyễn phân tranh. Khởi nghĩa nông dân nổi lên như vũ bão.
- Văn thơ chữ Nôm phát triển mạnh. Cảm hứng nhân đạo dào dạt nói lên nỗi đau thương của con người, biểu lộ tấm lòng thương dân lo đời.
Tác giả tiêu biểu nhất là Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ....
3. Giai đoạn từ nửa sau thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX.
Chế độ phong kiến Việt Nam (cả Đàng Trong lẫn Đàng Ngoài) khủng hoảng trầm trọng và sụp đổ. Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn quét sạch thù trong giặc ngoài. Gia Long thiết lập triều Nguyễn. Nước ta rơi vào hiểm hoạ xâm lăng của thực dân Pháp.
- Thiên chúa giáo được truyền vào nước ta. Chữ quốc ngữ xuất hiện.
- Văn học viết Hán, Nôm phát triển rực rỡ. Chủ nghĩa nhân đạo thấm đẫm văn chương. "Chinh phụ ngâm", "Cung oán ngâm khúc","Truyện kiều"... là những áng thơ kiệt tác. Tên tuổi những nữ sĩ Đoàn Thị Điểm, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan sáng chói cùng với Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát.....
4. Giai đoạn nửa sau thế kỷ XIX.
- Thực dân Pháp xâm lăng, rồi thống trị nước ta. Phong trào yêu nước chống Pháp.
- Bắt đầu có văn thơ viết bằng chữ quốc ngữ. Giai đoạn cuối cùng của văn học chữ Nôm.
Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Trần Tế Xương... là những nhà thơ tiểu biểu nhất giai đoạn này.


Mấy đặc điểm lớn về nội dung
1. Cảm hứng yêu nước.
2. Cảm hứng nhân đạo.


Mấy đặc điểm lớn về hình thức
1. Yếu tố Hán và yêu cầu dân tộc hoá hình thức văn học.
2. Tính quy phạm và việc phá vỡ tình quy phạm.
3. Phạm vi và quy mô kết tinh nghệ thuật của văn học.


Múi giờ GMT. Hiện tại là 01:14 PM.

Powered by: vBulletin v3.8.2 Copyright ©2000-2025, Jelsoft Enterprises Ltd.